Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Dầu đắng, Ô dược nam - Lindera myrrha (Lour.) Merr

Dược liệu Dầu đắng Rễ cây có vị đắng hơi the, mùi thơm, tính ấm, thường được xem như có cùng tác dụng với Ô dược là nhuận khí, trừ trướng đầy, tiêu thực và giảm đau; có tác giả cho là có tính lợi tiểu, điều kinh, trừ giun và tẩy uế. Rễ được sử dụng chủ yếu làm Thu*c chữa trúng phong, đau ngực bụng, nghẹt thở và đầy trướng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, trẻ em đau bụng giun.

2.Dầu đắng, Ô dược nam - Lindera myrrha (Lour.) Merr., thuộc họ Long não - Lauraceae.

Mô tả: Cây bụi cao 1,3-1,4m, nhánh non đầy lông hoe, nhánh già đen, không lông. Rễ mập, rắn chắc, vỏ ngoài màu nâu, thịt màu trắng ngà. Lá có phiến xoan, dài 6-7cm, rộng 2-2,5cm, đầu chóp nhọn dài, lúc già không lông, cứng, mặt dưới mốc mốc, gân bên đi đến chóp phiến; cuống 1,5cm. Tán đơn ở nách lá; hoa có cuống 3-4mm, màu hồng; bầu có lông. Quả mọng đỏ, chứa 1 hạt.

Ra hoa tháng 3.

Hình 689. Dầu đắng Cành mang hoa; hoa

Bộ phận dùng: Rễ và quả - Radix et Fructus Linderae. Ta thường gọi là Ô dược nam.

Nơi sống và thu hái: Chỉ phân bố giới hạn ở một số nơi thuộc Thừa Thiên - Huế, Lâm Đồng và Cần Thơ. Thu hái rễ cây mọc hoang quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông hay đầu xuân, rửa sạch, ủ mềm, để ráo, thái lát phơi khô hay tán thành bột mịn.

Thành phần hoá học: Quả chứa một chất dầu màu đỏ, có mùi và vị như rễ.

Tính vị, tác dụng: Rễ cây có vị đắng hơi the, mùi thơm, tính ấm, thường được xem như có cùng tác dụng với Ô dược là nhuận khí, trừ trướng đầy, tiêu thực và giảm đau; có tác giả cho là có tính lợi tiểu, điều kinh, trừ giun và tẩy uế.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được sử dụng chủ yếu làm Thu*c chữa trúng phong, đau ngực bụng, nghẹt thở và đầy trướng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, trẻ em đau bụng giun. Ngày dùng 8-12g, dạng Thu*c sắc hay Thu*c bột. Quả dùng chữa ghẻ, vết thương, mụn loét hôi thối, trừ giun sán.

Cũng cần lưu ý là trước đây, người ta dùng nhựa cây trộn với cát và vôi để làm hồ xây dựng như xi măng.

Đơn Thu*c: - Chữa ngộ lạnh, cơ hoành và dạ dày co thắt, hoặc thận lạnh đái luôn và trẻ em đái dầm: Ô dược 8g, Ích trí nhân (quả ré) 6g, Hồi hương 2g, sắc uống.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-dau-dang-o-duoc-nam-lindera-myrrha-lour-merr)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY