Mô tả: Cây nhỏ mọc leo, dài khoẻ, cành non hơi dẹt, sau tròn, màu xám đen. Lá mọc so le, thuôn, hình giáo, tròn và tù ở gốc, có mũi ở chóp, láng chói, không có lông, 10-13 cặp gân phụ mảnh nổi rõ ở cả hai mặt. Chùm hoa dày ở nách lá. Hoa nhỏ (2-3mm). Quả có cánh, không lông, đầu tù.
Nơi sống và thu hái: Cây của miền Đông Dương, phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong rừng thứ sinh các tỉnh phía Nam. Có thể thu hái dây quanh năm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa vọp bẻ, co gân, chân tay co quắp, mình mẩy đau nhức, bán thân bất toại. Có người còn dùng Dây gân phối hợp với Nam xích thược, rễ Cam thảo, Hoắc hương, Tía tô, Ngải cứu, Dền gai, đồng vị sắc uống trị cảm gió, chân tay lạnh.
Ghi chú: Người Campuchia dùng nước sắc rễ một loài gần gũi với Dây gân là Ventilago harmandiana Pierre làm Thu*c uống chữa các bệnh về đường tiết niệu.