Mô tả: Cây nhỏ, có thân phân đốt to bằng cái lông ngỗng, không có lá, với các cành thòng xuống hay trườn. Hoa trăng trắng, khá nhiều, thành tán, thường ở ngọn, dài 2,5-4cm. Hoa nhỏ, cuống mảnh dài 1cm, đài nhỏ, tràng rộng 8mm, trục nhị nhuỵ thành khối to giữa hoa. Quả đại dài 12-13cm, rộng 8mm, đầu nhọn, hạt dẹp, hình trái xoan, có lông màu trắng, mảnh, dài.
Nơi sống và thu hái: Chỉ gặp ở vùng duyên hải khô, từ Ninh Bình tới Khánh Hoà, Ninh Bình, Bà Rịa - Vũng Tàu và Kiên Giang. Còn phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, hơi độc, có tác dụng khu phong, chống ho, làm long đờm, tán ứ, gây nôn, hoạt huyết, thông kinh; còn có tác dụng diệt côn trùng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường đem cây này rải lên các cây mía ở đồng mía để đuổi kiến.
Ở Ấn Độ, người ta dùng nhựa mủ của cây làm nước uống gây say nhưng giải khát cho khách bộ hành. Thân khô dùng làm Thu*c gây nôn.
Ở Trung Quốc, người ta sử dụng làm Thu*c thu liễm ngừng ho và Thu*c gây tiết sữa. Ở Hải Nam dùng chữa dao chém thương tích, chân tay tê liệt, phong thấp, hen suyễn, rắn cắn và bó gãy xương.
Chủ đề liên quan:
biệt thự biệt thự biển cách điều trị đa nang điều trị du lịch khác biệt mâm cơm nàng dâu nguyên nhâ nguyên nhân ông chồn Phép màu thận đa nang tìm hiểu tình người triệu chứng Vẫn còn đó những phép màu của tình người Vinpearl xu hướng