Mô tả: Thân mọc trườn, nhẵn, có khía rõ. Lá đơn, mọc đối, có khi có ba lá chét dạng tim, nguyên nhọn, dai; cuống dài vặn xoắn. Cụm hoa ở nách lá; có 3 hoa, rất ít khi 1 hoa, hay thành chuỳ ở ngọn. Hoa trắng, có cuống dài hơn cả lá đài. Quả bé có lông, hình ngọn giáo, phẳng nhọn, tận cùng là một vòi nhuỵ có lông rất dài, mềm, màu trắng.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến ở rừng ven suối nhiều nơi ở miền Bắc Việt Nam đến tận Quảng Bình, cũng gặp ở Kiên Giang (Phú Quốc). Còn phân bố ở Lào, Ấn Độ, Nam Trung Quốc. Rễ thân thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ dùng chữa đau lưng nhức mỏi, khó tiêu, phù thũng, đau răng. Liều dùng 6-12g, ngâm rượu hoặc sắc uống. Cả cây nấu nước tắm rửa trị ghẻ.