Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây đơn đỏ - Cây Thuốc chữa lỵ, cảm sốt

Cây mọc hoang ở những vùng đồi trọc, dãi nắng. Nhiều nơi nhất là đình chùa hay trồng làm cảnh. Đừng nhầm cây mẫu đơn này hay đơn đỏ với cây mẫu đơn Paeonia suffruticosa.

Còn gọi là Bỏng trang đố, mẫu đơn, kam ron tea (Campuchia).

Tên khoa học Ixora coccineơ L.

Thuộc họ Cà phê Rubiaceae.

Mô tả cây

Cây đơn đỏ

Cây nhỏ, thàn cành nhãn, cao 0,6-lm. Lá mọc đối, không cuống hay gần như không cuống, phiến lá hình báu dục, hai đầu nhọn, dài 5-10cm, rộng 3-5cm. Mặt trên xanh bóng. Hoa nhỏ, dài, màu dỏ, mọc thành xim dày đặc ở đầu cành. Quả màu đỏ tím, cao 5-6cm, rộng 6-7mm. Mỗi ô có 1 hạt, cao 4-5mm, rộng 3-4mm, phía lưng phồng lên còn phía bụng thì hõm vào.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang ở những vùng đồi trọc, dãi nắng. nhiều nơi nhất là đình chùa hay trồng làm cảnh. đừng nhầm cây mẫu đơn này hay đơn đỏ với cây mẫu đơn paeonia suffruticosa.

Người ta đào lấy rễ gần như thu hái quanh năm, rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô làm Thuốc. Còn có nơi dùng hoa phơi hay sấy khô làm Thuốc.

Thành phần hóa học

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Công dụng và liều dùng

Rễ đơn đỏ được nhân dân dùng làm Thuốc lợi tiểu, dùng trong những trường hợp đái đục, còn dùng chữa cảm sốt, đau nhức và chữa lỵ. dùng mỗi ngày 10-15g dưới dạng Thuốc sấc hay ngâm rượu.

Hoa cũng được dùng chữa lỵ dưới dạng Thuốc sắc.

Chú thích:

Bên cạnh cây đơn đỏ, nhân dân còn trồng cây đơn trắng hay bông trang trắng, mẫu đơn trắng có tên khoa học ixora nigricans r. br. thuộc cùng họ ( hình 146 ). cũng được trồng làm cảnh và một số nơi dùng làm Thuốc cùng một công dụng với đơn đỏ, nhưng đơn đỏ có tác dụng mạnh hơn.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/caythuocchualy/cay-don-do/)
Từ khóa: cây đơn đỏ

Chủ đề liên quan:

cây đơn đỏ chữa lỵ đơn đỏ

Tin cùng nội dung

  • Với liều cao, tác dụng cùa nó gần giống mocphin, nó gây liệt đối với trung tâm hô hấp. Nếu tiêm, nó gây tê tại chỗ nhưng lại kèm theo hiện tượng hoại thư
  • Chất alixin rất dễ mất ỏxy và do đó mất tác dụng kháng sinh, vì vậy người ta cho rằng tấc dụng kháng sinh của alixin là do nguyên tử ôxy trong phân tử.
  • Cây sầu đâu rừng nhỏ, chỉ cao độ 1,60 đến 2,5m là cùng, thân yếu không thành gỗ và không to như cây xoan làm nhà. Lá xè lông chim khổng đều, 4-6 đôi lá chét
  • Hạt Na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Lá cũng có tác dụng kháng sinh tiêu viêm, sát trùng
  • Cây thảo mọc hằng năm, có thân trườn, bén rễ ở các mắt, phân nhánh nhiều từ gốc. Lá hình trái xoan nhọn, mọc đối, không lông có góc ở gốc, mép khía răng cưa, có cuống ngắn
  • Tính vị, tác dụng, Có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Vân Nam Trung Quốc, cây được dùng chữa lỵ, chứng lâm, đau đầu vú
  • Công dụng, chỉ định và phối hợp, Nhân dân thường dùng củ làm gia vị và làm Thuốc, Có nơi dùng nó để chữa lỵ mạn tính
  • Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hành khí giảm đau, hoạt huyết tán ứ, Ở Ân Độ, người ta dùng như Thuốc làm dịu, làm săn da, lợi tiểu, kháng sinh
  • Mùa hè trời nắng gắt, oi nồng, thường gây một số bệnh: say nắng say nóng, cảm sốt, cơ thể bị mất nước, mệt mỏi, trẻ nhỏ bị rôm sảy, mụn nhọt, vân vân.
  • Theo y học cổ truyền, huyết dụ có vị nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng cầm máu, bổ huyết, tiêu ứ, dùng chữa rong kinh, chữa lỵ, xích bạch đới, phong thấp nhức xương...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY