Mô tả: Cây nhỏ, cao 2-3m, thân nhẵn bóng. Lá mọc so le, phiến lá thon ngược, to 15 x 5mm, đầu tù, gốc từ từ hẹp trên cuống, mép uốn lượn, mỏng, không lông; gân phụ 7-8 cặp; cuống 1-1,5cm. Chùm hoa ngoài nách lá; cuống hoa dài 1,5cm; đài nhỏ, tràng trắng cao 5-6mm; nhị 5, vàng. Quả mọng tròn, hồng, khi chín màu đỏ, to 7-8mm, hạt dẹp, to 2-3mm.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang và được trồng ở miền núi, có ở Hoà Bình (Kỳ Sơn) và cũng gặp ở Khánh Hoà. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Còn phân bố ở Lào, Ấn Độ, Trung Quốc. Lá và rễ thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp kiện tỳ, lợi niệu, trừ ho, tiệt sốt rét. Rễ gây mê và lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa cảm mạo phát nhiệt, ho, viêm đau hầu họng, sốt rét, đau bụng, ỉa chảy, lỵ trực khuẩn, tiểu tiện đỏ, viêm bàng quang, phong thấp, đòn ngã, mụn nhọt lở ngứa. Quả ăn được và dùng làm gia vị. Lá dùng chữa đau bụng kinh niên, đau quặn, chướng bụng, phù thũng, liều dùng 10-20g, dạng Thu*c sắc. Rễ dùng chữa kinh nguyệt không đều. Liều dùng 6-12g, sắc nước uống.