Mô tả: Cây leo, dài 2-5m. Cành mảnh, có rãnh. Lá hình ngọn giáo, dài 4-12 cm, rộng 2-6cm, có mũi dài hẹp, mép hơi có răng. Cụm hoa hình chuỳ thưa trải rộng ra, mọc ở ngọn hay ở nách. Đầu hoa hình bán cầu. Lá bắc hình chỉ; những lá trên dài hơn những lá dưới, có mép khô. Vòng hoa cái ở ngoài có khoảng 12 hoa hình lưỡi; ở giữa là nhiều hoa lưỡng tính. Hoa màu vàng, tràng hoa cái có ba răng, tràng hoa lưỡng tính có 5 thuỳ; nhị 5 bầu hình trụ. Quả hình trụ thoi, có mào lông trắng ráp.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến ở miền Bắc, trên các núi đá vôi Lạng Sơn, Lai Châu, Nam Hà, Ninh Bình đến các tỉnh phía Nam như Ninh Thuận, Kontum, Lâm Đồng. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hoặc rửa sạch phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thanh can minh mục, chỉ ngứa, tiêu sưng.
5. Eczema, viêm da dị ứng, ung nhọt sưng tấy, ban chẩn. Liều dùng 15-30 g, dạng Thu*c sắc. Chữa mắt đau thì dùng nước sắc xông rửa. Dùng ngoài giã cây tươi đắp.
Nói chung, vị Thu*c Thiên lý quang ở Trung Quốc là vị Thu*c trị đinh nhọt, tiêu nhọt độc, lại trị trẻ con thai độc. Dùng nó giã vắt lấy nước trộn với mật lợn, ngào thành cao, có thể trừ độc sinh cơ, là loại Thu*c chữa mụn nhọt rất hay. Dân gian còn dùng toàn cây chữa bệnh cổ độc, nấu nước bôi rửa trị rắn cắn, chó cắn.
Chủ đề liên quan:
ban chẩn bệnh tinh hồng nhiệt cây dược liệu dược liệu eczema Mắt đỏ sưng đau sưng amygdal ung nhọt sưng tấy viêm da dị ứng Viêm hạch bạch huyết cấp viêm hầu họng viêm kết mạc cấp tính viêm phổi viêm ruột thừa