Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Cúc mốc, Nguyệt bạch - Crossostephium chinense (L.) Mak ex Cham. et Schltr

Theo y học cổ truyền, Cúc mốc Vị cay thơm, tính mát, không độc; có tác dụng trị can hoả, dưỡng phế khí, làm tan màng mây, làm sáng mắt, trừ uế khí. Được dùng chữa thổ huyết, nục huyết, tất thảy các chứng tiết huyết, chữa sởi gây lở, ù tai và trị ho. Lá nấu nước uống chữa bệnh sung huyết. Còn dùng làm Thu*c điều kinh...

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Cúc mốc

Cúc mốc, Nguyệt bạch - Crossostephium chinense (L.) Mak ex Cham. et Schltr., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả: Cây nhỏ; cành non có lông trắng. Lá phía dưới có 3 thuỳ bé hình trứng hay hình thuẫn; các lá phía trên nguyên, gần hình trứng, thường có lông trắng ở cả hai mặt. Cụm hoa hình bông dày đặc ở nách lá. Lá bắc nhiều hàng. Hoa cái ở xung quanh, hoa lưỡng tính ở giữa, có nhiều vảy hình tam giác có phần dưới dính liền với nhau; tràng hoa cái có 2-3 răng, tràng hoa lưỡng tính có 5 thuỳ; nhị 5; bầu hình trứng ngược, nhẵn. Quả bế hình trứng ngược, hơi cong.

Cây ra hoa vào mùa xuân (tháng 12-2), có quả tháng 2-3.

Bộ phận dùng: Lá - Folium Crossostephii.

Nơi sống và thu hái: Loài của các nước Đông Dương, Trung Quốc, Philippin và Malaixia. Ở nước ta, cũng thường được trồng làm cây cảnh. Thu hái lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Vị cay thơm, tính mát, không độc; có tác dụng trị can hoả, dưỡng phế khí, làm tan màng mây, làm sáng mắt, trừ uế khí.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Được dùng chữa thổ huyết, nục huyết, tất thảy các chứng tiết huyết, chữa sởi gây lở, ù tai và trị ho. Lá nấu nước uống chữa bệnh sung huyết. Còn dùng làm Thu*c điều kinh. Ở Philippin, lá và hoa nấu nước uống làm thông hơi.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-cuc-moc-nguyet-bach-crossostephium-chinense-l-mak-ex-cham-et-schltr)

Chủ đề liên quan:

cây dược liệu dược liệu nguyệt

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY