Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Dưa bở, Dưa nứt, Dưa hồng, Dưa gang - Cucumis melo L

Theo Đông Y, Dưa bở Hạt Dưa có vị ngọt, tính hàn; có tác dụng tán kết tiêu ứ, thanh phế, nhuận tràng. Quả dưa về giá trị dinh dưỡng thì không cao, dùng làm rau ăn thì mát, gây ăn ngon miệng, nhuận tràng, lợi tiểu. Thường được chỉ dẫn dùng khi bệnh lao chứng ít nước tiểu, thống phong, thấp khớp, mất ngủ, táo bón, trĩ, sỏi niệu đạo và giữ da mặt. Những người bị bệnh đái đường, viêm ruột không nên dùng.

1.Cây Dưa bở, Dưa nứt, Dưa hồng, Dưa gang - Cucumis melo L., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae.

2.Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Dưa bở

Mô tả: Cây thảo hằng năm có thân mọc bò, phủ lông ngắn; tua cuốn đơn. Lá lớn, hình tim ở gốc, gần hình tròn hoặc hình thận, có 3 góc hay 3-7 thuỳ thường nhỏ, tròn, tù, có răng, hai mặt lá có lông mềm, trên mặt dưới cũng có lông, cuống lá có lông ngắn cứng. Hoa màu vàng; hoa đực xếp thành bó, hoa cái mọc riêng lẻ. Quả đa dạng, hình dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo từng thứ, phần nhiều có vỏ vàng sọc xanh, nhẵn bóng hoặc có lông tơ mềm; thịt màu vàng ngà, gồm chất bột mịn, bở, mềm, mùi thơm; ruột quả có nước dịch màu vàng, vị ngọt mát; màng hạt màu trắng.

Hoa quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng: Hạt - Semen Melo, thường gọi là Điềm qua tử. Quả dưa cũng thường được sử dụng.

Nơi sống và thu hái: Dưa bở được trồng khắp các vùng nhiệt đới và ôn đới. Ở nước ta, nhân dân trồng dưa bở ở các bãi cát để lấy quả ăn. Có những thứ khác nhau trong đó có dưa Gang (var. conomon(Thunb.) Mak.) cũng được trồng.

Thành phần hoá học: Người ta đã phân tích trong quả dưa có các thành phần sau: Nước 95%, protid 0,60%, lipid 0,11%; glucid 3,72%; cellulose 0,33%, tro 0,1%, đường 1,05-6% và các vitamin A (25-30000 đơn vị), B (0,03mg), C (1,5-2mg); các chất khoáng (P: 30mg, Ca: 20mg, Fe: 0,4mg). Hạt chứa globulin, glutein, đường galactose và nhiều chất béo.

Tính vị, tác dụng: Hạt Dưa có vị ngọt, tính hàn; có tác dụng tán kết tiêu ứ, thanh phế, nhuận tràng. Quả Dưa có vị ngọt, tính trơn lạnh, hơi độc; có tác dụng giải khát, trừ phiền nhiệt, thông khí, lợi tiểu tiện, phòng tránh nắng mùa hè. Cuống Dưa có vị đắng, tính lạnh, có độc; có tác dụng gây nôn và thông đại tiện.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dưa bở lúc còn non và Dưa gang đều dùng làm rau ăn sống như Dưa chuột hoặc dùng nấu canh, muối dưa, ngâm giấm; quả dưa bở chín dùng ăn với đường để tráng miệng. Hạt dưa dùng chữa kết tụ sinh máu mủ ở trường vị, ho khan, viêm ruột thừa, đại tiện táo bón; ăn 10g, ngày 2 lần.

Quả dưa về giá trị dinh dưỡng thì không cao, dùng làm rau ăn thì mát, gây ăn ngon miệng, nhuận tràng, lợi tiểu. Thường được chỉ dẫn dùng khi bệnh lao chứng ít nước tiểu, thống phong, thấp khớp, mất ngủ, táo bón, trĩ, sỏi niệu đạo và giữ da mặt.

Những người bị bệnh đái đường, viêm ruột không nên dùng. Có thể ăn quả tươi đầu bữa ăn, có thêm muối và hạt tiêu lại làm cho dễ tiêu hoá và bớt nhuận tràng. Dùng ngoài lấy thịt quả già đắp lên các vết bỏng nhẹ, đau mắt đỏ và chỗ viêm tấy.

Để làm Thu*c rửa mặt do da bị khô, dùng dịch tươi của quả pha với nước cất và dịch lá bạc hà để rửa mặt vào buổi tối. Cuống dưa chữa sốt rét phát cuồng, sốt rét cơn, dùng 4-8g sắc uống thì mửa ra đờm, còn dùng chữa đại tiện bí, lấy 7 cuống dưa tán nhỏ, bọc bông nhét vào hậu môn.

Nhiều bộ phận khác cũng được dùng. Hoa dùng chữa đau tim và ho nấc, sắc uống với liều 8g. Lá có tác dụng làm tan máu ứ, chữa bị thương, sai khớp, gãy xương, dùng 20g tán nhỏ uống với rượu hay sắc uống. Tua dưa dùng chữa con gái mất kinh, phối hợp với Sử quân tử và Cam thảo mỗi vị 20g tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với rượu.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-dua-bo-dua-nut-dua-hong-dua-gang-cucumis-melo-l)

Tin cùng nội dung

  • Nhờ thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp, nước ta rất dồi dào về nguồn nguyên liệu dược phẩm. Tuy nhiên, thực tế là phần lớn nguồn dược liệu phục vụ bào chế, sản xuất Thu*c tân dược, Thu*c Đông y...
  • Trong kho tàng dược liệu phong phú của đất nước ta, những cây quả thuộc họ bí vừa là nguồn thực phẩm dồi dào đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày vừa cho những vị Thuốc thông dụng chữa được nhiều bệnh, góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
  • Tử trùng giao, tên dân gian là cánh kiến đỏ, tên Thu*c trong y học cổ truyền là tử giao, xích giao, tử khoáng, tử thảo nhung, tử ngạnh, hoa một dược, là nhựa của tổ con rệp (bọ rùa) cánh kiến đỏ.
  • Rượu Thuốc là dạng rượu để bồi bổ cơ thể hoặc để điều trị bệnh. Nhưng nếu dùng loại rượu này không đúng sẽ gây ra biến chứng khôn lường.
  • Ngày 28/8, trao đổi với phóng viên báo Sức khỏeĐời sống liên quan đến thực phẩm chức năng An cung ngưu hoàng hoàn (Angunguhwanghwan) do Triều Tiên sản xuất,
  • Đầu hè là mùa dưa bở, hãy nhanh tay mua về dầm với đường làm món tráng miệng vừa giải nhiệt vừa tăng cường sức khỏe.
  • Cây đinh lăng là loại dược liệu, không chỉ được dân gian ví như: nhân sâm của người nghèo, mà ở huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng - Tỉnh Nam Định, loại cây này đang được xem là nhân tố, thúc đẩy nền kinh tế xanh của địa phương, khi trở thành nguồn nguyên liệu cho các công ty Dược phẩm.
  • Để kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền, chúng ta cần có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại.
  • Chưa có bằng chứng lâm sàng hay khoa học nào chứng minh sừng tê giác có thể chữa khỏi bệnh nan y như ung thư, đái tháo đường...
  • Hiện nay, nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta suy giảm nghiêm trọng, có nhiều loại đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY