Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Hoàng manh, Thục quỳ - Malvastrum coromandelianum (L.) Garcke

Dược liệu Hoàng manh có vị ngọt và dịu, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm tan máu ứ và nhuận tràng. Được chỉ định dùng trị: Viêm gan vàng da; Viêm ruột; lỵ. Thấp khớp, đau lưng; Cảm lạnh, ho; Viêm tiền liệt tuyến; Nhiễm khuẩn trĩ nội.

1.Hình ảnh cây Hoàng manh

2.Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu cây Hoàng manh

Hoàng manh, Thục quỳ - Malvastrum coromandelianum (L.) Garcke, thuộc họ Bông - Malvaceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao dưới 1m, thường là 0,30-0,60m, có lông, phân nhánh. Lá hình trái xoan đến trái xoan thuôn, dài 3-8cm, rộng 1,5-4cm, hơi có góc ở gốc, nhọn hoặc tù ở chóp, mép có răng thô; cuống lá dài 1-3cm; lá kèm hình dải, dài tới 8mm. Hoa thường ở nách lá, đơn độc hay tụ họp thành nhóm ít hoa, cuống hoa ngắn; đài nhỏ (tiểu đài) dạng lá bắc hẹp; đài hình chuông, có lông, dài tới 8mm; cánh hoa màu vàng nhạt, dài 7-9mm. Quả dẹt, có lông cứng, mỗi lá noãn khi chín có gai nhỏ, 2 cái ở lưng và một cái lớn hơn ở đỉnh.

Cây ra hoa hầu như quanh năm, chủ yếu vào hè, thu.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Malvastri Coromandeliani.

Nơi sống và thu hái: Cây có nguồn gốc từ Mỹ châu nhiệt đới, nay phổ biến ở tất cả các vùng nóng của thế giới. Thường gặp mọc dọc đường đi, ở ven đồi quanh làng. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch và dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Hoàng manh có vị ngọt và dịu, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm tan máu ứ và nhuận tràng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Được chỉ định dùng trị: 1. Viêm gan vàng da; 2. Viêm ruột; lỵ. 3. Thấp khớp, đau lưng; 4. Cảm lạnh, ho; 5. Viêm tiền liệt tuyến; 6. Nhiễm khuẩn trĩ nội. Dùng 30-60g, dạng Thu*c sắc. Dùng ngoài trị chấn thương bầm giập, đinh nhọt và viêm mủ da; giã cây tươi đắp tại chỗ.

Ở Ấn Độ, cây được xem như làm dịu, tan sưng và trị ho. Lá dùng đắp đau sưng nóng và vết thương như là chất mát và xoa dịu. Hoa dùng như bổ phổi và làm ra mồ hôi.

Đơn Thu*c:

1. Thấp khớp đau lưng: Rễ Hoàng manh 30g, nấu cháo với đuôi lợn.

2. Viêm tiền liệt tuyến: Rễ hoàng manh tươi 60g sắc uống.

3. Nhiễm trùng trĩ nội: Hoàng manh 30g, Hồng hoa 9g, ruột già lợn vừa đủ, nấu cháo ăn.

4. Bong gân: Giã lá tươi làm thành miếng đắp lên các khớp sưng đau.

5. Nhuận tràng: Cây tươi sắc nước hay hãm nước sôi uống.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-hoang-manh-thuc-quy-malvastrum-coromandelianum-l-garcke)

Tin cùng nội dung

  • Để kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền, chúng ta cần có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại.
  • Chưa có bằng chứng lâm sàng hay khoa học nào chứng minh sừng tê giác có thể chữa khỏi bệnh nan y như ung thư, đái tháo đường...
  • Hiện nay, nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta suy giảm nghiêm trọng, có nhiều loại đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
  • Bong gân nghĩa là bong các tổ chức bám quanh khớp do bị chấn động mạnh quá mức, thường xảy ra sau một chấn thương gián tiếp khi chạy nhảy, trượt ngã.
  • Mọi lứa tuổi có thể bị bong gân. Kiêng với người tuổi cao thì bong gân để lại nhiều hậu quả xấu, nhất là thể bệnh nặng.
  • Bong gân do sự tổn thương của bao khớp, phổ biến là các dây chằng, thường xảy ra sau một động tác quá mạnh nhưng không gây ra trật khớp hoặc gãy xương.
  • Bong gân là sự tổn thương của bao khớp, phổ biến là các dây chằng, thường xảy ra sau một tác động quá mạnh.
  • (Mangyte) - Tôi bị T*i n*n xe máy, cổ chân bị bong gân, sưng đau. Xin bác sĩ cho biết tôi nên làm gì?
  • Cây thục qùy có nguồn gốc từ nước ngoài, được du nhập và trồng làm cảnh vào dịp Tết nguyên đán ở nước ta vì có hoa rất đẹp. Là loại cây sống lưu niên, thân thẳng, có lông cao 2 - 3m.
  • Bong gân cổ được hiểu chung là bong gân (tổn thương dây chằng) hay căng cơ vùng cổ. Cột sống cổ gồm bảy đốt sống được kết nối với nhau bằng dây chằng và cơ cổ - giống như những dải cao su dày bao xung quanh cổ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY