Mô tả: Cây gỗ to, cao 10-20m, vỏ xám. Lá to, dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông thưa, đầu nhọn, cuống mảnh. Hoa đơn độc ở nách lá, lá bắc có lông. Bao hoa 10-15 mảnh, hình dải, nhọn, không phân hoá thành đài và tràng, màu trắng, thơm, xếp xoắn ốc, nhị nhiều, lá noãn nhiều xếp theo đường xoắn ốc trên đế hoa đài. Quả kép hình nón, gồm nhiều đại, mỗi đại có 1-8 hạt, hình trứng.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Ấn Độ, được trồng từ lâu đời ở nước ta. Cây thường được trồng làm cảnh trong các vườn, trong công viên các thành phố, khá phổ biến ở đồng bằng miền Nam. Thu hái hoa vào mùa hè và thu trước khi hoa nở hoàn toàn, dùng tươi hay phơi khô. Rễ và lá thu hái quanh năm.
Thành phần hoá học: Hoa có tinh dầu 0,0125%, trong đó có linalol, metyl cugenol, metyl etyl, acetic ester, acid acetic. Lá cũng có tinh dầu.
- Hoa có thể dùng chế nước hoa và dùng trị: 1. Viêm phế quản, ho gà; 2. Đau đầu, chóng mặt, đau ngực; 3. Viêm tiền liệt tuyến, bạch đới.
2. Viêm phế quản mạn của người già: Lá Ngọc lan tươi, lá Gừa mỗi vị 30g, Giun đất khô (Địa long) 5g, sắc nước và chia làm hai lần uống sáng chiều.