Mô tả: Cây nhỡ, cành non có lông mềm. Lá có nhiều lông ở mặt dưới. Hoa màu vàng rất thơm. Bao hoa gồm nhiều bộ phận không phân hoá thành đài và tràng, dài, hơi nhọn, xếp theo một đường xoắn ốc. Nhị nhiều, có chỉ nhị ngắn và dẹp. Lá noãn nhiều, rời nhau, xếp theo một đường xoắn ốc trên đế hoa lồi. Quả gồm nhiều đại xếp sít nhau.
Bộ phận dùng: Rễ, quả, vỏ thân, tinh dầu hoa, lá – Radix, Fructus, Cortex, Oleum et Folium Micheliae Champacae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Ấn Độ, Trung Quốc tới Malaixia. Ở nước ta, cây mọc hoang và thường được trồng. Thu hái vỏ thân, rễ quanh năm, rửa sạch thái nhỏ, phơi khô. Lá và hoa thường dùng tươi. Hoa có thể cất tinh dầu. Quả thu hái vào mùa đông.
Thành phần hoá học: Hoa chứa tinh dầu, tới 0,11%. Tinh dầu này có giá trị ngang tinh dầu hoa Hồng. Nó chứa iso-eugenol, metyl-eugenol; còn có các alcol (alcol benzylic, linalol, geraniol), và nếu cất bằng hơi nước, còn giữ được khá nhiều chất cineol. Lá cũng chứa tinh dầu. Vỏ chứa một alcaloid ít độc.
Tính vị, tác dụng: Rễ, quả có vị đắng tính mát; có tác dụng khư phong thấp, lợi hầu họng, kiện vị chỉ thống; rễ khô và vỏ rễ có tính xổ và cũng có tác dụng điều kinh. Vỏ thân có tác dụng giải nhiệt, hưng phấn, khư đàm, thu liễm. Hoa, quả có tác dụng làm phấn chấn, trấn kinh, khư phong, kiên vị, lợi niệu. Lá có tác dụng giải độc.
- Vỏ cây được dùng làm Thu*c trị sốt, ho, còn dùng làm Thu*c điều kinh, có thể dùng làm Thu*c trị sốt rét cách nhật.
- Rễ khô và vỏ rễ dùng tươi dạng Thu*c hãm uống để điều kinh và dùng sắc rồi thêm sữa đông đắp trị áp xe.
- Hoa và quả chữa đầy hơi, buồn nôn và sốt, dùng như Thu*c lợi tiểu trong chứng đau thận và trong bệnh lậu. Phối hợp với dầu Vừng làm Thu*c đắp ngoài trị chóng mặt.
- Hạt và quả dùng chữa nứt nẻ ở chân, hạt cũng dùng làm Thu*c trị giun. Ở Malaixia và Philippin, người ta dùng thịt quả trộn với các loại Thu*c khác trị bệnh phong thấp đau nhức. Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ và quả được dùng trị hóc xương, phong thấp, đau dạ dày.
- Lá dùng nấu nước súc miệng khi bị đau yết hầu. Ở Ấn Độ, dịch lá lẫn mật ong dùng trị đau bụng. Ở Thái Lan lá dùng trị rối loạn thần kinh.
Đơn Thu*c: Trị sốt rét cách nhật: Dùng 30g vỏ hãm trong 100g nước sôi, hoặc dùng 30g vỏ cho vào 1,2 lít nước, sắc cạn còn 600ml, uống mỗi lần một ly lớn, khoảng 1 giờ trước và 1 giờ sau khi làm cữ.