Mô tả: Cây thảo có thân đứng trên gốc nằm, cao đến 35cm, có giá rễ ở gốc thân; nhánh lưỡng phân, mang lá giữa nhọn, nhỏ hơn lá bên, lá bên có rìa lông ở mép trên. Bông lá bào tử hẹp; dài; lá bào tử một dạng mang hai bào tử.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc dọc theo suối, trên đất ẩm dưới tán rừng, ở núi cao các tỉnh Lào Cai (Sapa), Lạng Sơn (Mẫu Sơn), qua Quảng Trị (Lang Khoai) đến Khánh Hoà (núi Vọng Phu), Kontum (Ðắc Glây), Lâm Ðồng (Langbian). Thu hái toàn cây quanh năm, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp tiêu viêm, chống khối u tân sinh.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Hồng Kông (Trung Quốc) cây được dùng trị: 1. Choriocaccinom (ung thư nhau), ung thư mũi hầu, ung thư phổi; 2. Ho đau họng, viêm mủ da; 3. Bệnh đường hô hấp, viêm khí quản, viêm phổi, sưng amygdal; 4. Viêm gan, viêm túi mật, cổ trướng, viêm niệu đạo cấp. Liều dùng 15-30g. Trong trường hợp ung thư, dùng 50-60g, sắc kỹ trong 3-4 giờ.
2. Viêm phổi, viêm hạch hạnh nhân cấp, viêm màng tiếp hợp: Quyển bá xanh lục 30g, thịt lợn 30g nấu ăn
Chủ đề liên quan:
bệnh đường hô hấp cây dược liệu Cây thuốc chữa ung thư cổ trướng dược liệu sưng amygdal ung thư mũi hầu ung thư phổi viêm gan viêm khí quản viêm niệu đạo cấp viêm phổi viêm túi mật