Mô tả: Cây thảo sống hằng năm cao 15-20cm, mọc bò, bám rễ ở các mấu. Thân mảnh, phần dưới nhẵn, phần trên có tuyến. Lá mềm mọc đối, nguyên, dài 25mm, rộng 20mm, hình tim ở gốc, nhọn ở đầu; gân gốc 3, gân giữa rõ nhất; các lá ở dưới có cuống, các lá trên không cuống. Hoa mọc thành cụm thon ở ngọn hoặc ở nách, có khi chỉ có mỗi một hoa. Hoa màu trắng, có 2 lá đài, 5 cánh hoa chẻ đôi rất sâu, 5-10 nhị, 5 vòi nhuỵ, bầu 1 ô. Quả nang hình cầu, nón, nứt thành 10 mảnh vỏ; hạt hình thận.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Ấn Ðộ, Thái Lan, Lào, Việt Nam. Ở nước ta cây mọc đại ở rừng hoang và cũng thường gặp trong các vườn, ở những nơi ẩm, gặp cả trên đất trồng màu ở nhiều nơi. Thu hái toàn cây vào mùa xuân, hạ, thường dùng tươi.
Thành phần hoá học: Người ta đã phân tích thành phần dinh dưỡng theo %; nước 89,7; protein 3,3; glucid 1,4; xơ 3,7; tro 1,9; calcium 80mg%; phosphor 1,2mg%; caroten 9,2mg% và vitamin C 48mg%.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rau xương cá nấu canh ăn rất ngon. Thường được dùng làm Thu*c trị mụn nhọt, đau răng, trĩ sưng đau và bệnh lỵ. Lá sắc uống dùng làm Thu*c lợi sữa. Liều dùng 15-30g, dạng Thu*c sắc.
1. Mụn nhọt: Rau xương cá tươi 90g, giã nát, thêm rượu vừa đủ, sắc uống, đồng thời dùng cây tươi giã đắp ngoài.
2. Trĩ sưng đau: Rau xương cá tươi 120g, sắc đặc, pha thêm ít muối, hoà tan rồi dùng rửa sau chỗ đau.
Chủ đề liên quan:
cách chế biến rau xương cá cách nấu canh rau xương cá cách nấu rau xương cá Cây phồn lâu cây rau hến cây xương cá dược liệu hình ảnh rau xương cá Malacchium aquaticum Myosoton aquaticum Rau hến Rau xương cá xương cá