Mô tả: Lan phụ sinh, thân rễ dài. Giả hành cách nhau, hình tròn, dài 2,5-5cm, mang 2 lá. Lá có phiến thon, dài 7-15 (-23)cm, rộng (-6) 9-15 (-25)mm, mỏng, không lông. Hoa thành bông mọc từ giả hành non; mang 12-18 hoa; hoa nhỏ, màu trắng hay hồng; lá đài xoan dài 4mm, cánh hoa hình trứng dài 5mm; môi có túi, cột nhị nhụy có nắp.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc (Hồ Bắc, Hồ Nam, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu, Quảng Ðông) và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở độ cao 500m trong rừng Ba Vì (Hà Tây).
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi tê, tính mát, có ít độc; có tác dụng khư phong trừ thấp, nhuận phế chỉ khái, trấn thống sinh cơ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Trung Quốc, giả hành được dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp buốt đau, tiêu hoá không bình thường, đau bụng, ung thũng độc, ho do phế nhiệt.