Tên khoa học: Cuscuta sinensis Lamk. (Cuscuta hygrophilae Pears., c. hyalina Wight.), thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Mô tả cây tơ hồng : Cây tơ hồng hay dây tơ hồng là một loại dây ký sinh cuốn trên các cây khác, thân thành sợi màu vàng hay đỏ nâu nhạt, không có lá. Lá biến thành vẩy, cây có rễ mút để hút các thức ăn từ cây chủ. Hoa ít thấy, hình cầu màu trắng nhạt, gần như không có cuống, tụ thành 10-20 hoa một. Quả hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao, rộng độ 3mm, nứt từ dưới lên. Hạt 2 đến 4, hình trứng, ỉình dẹt, dài chứng 2mm.
Bộ phận dùng: Hạt. Hạt nhỏ, đen như hạt ngò rí, mẩy, chắc không mốc mọt là tốt.
Đây là hạt của quả cây dây tơ hồng xanh. Cây này thường mọc bám vào cây sim trên rừng (Rhodomyrtus tomemtosa wight, họ sim-Myrtaceae).
Cây của Trung Quốc có tên là Cuscuta japonica Choisy, Họ bìm bìm (Convolvulaceae)
Ta còn dùng cây dây tơ hồng vàng Cuscuta hygrophllae p, Họ bìm bìm (Convolvulaceae), thường hay bám vào cây cúc tần (Pluchea indica - họ cúc) cây này chưa thấy có quả. Ta chỉ dùng dây nấu cao đặc (1ml = 10g) để áo viên Thu*c chống mốc.
Công dụng: Thận hư tính lạnh, liệt dương, di tinh, lưng gối đau nhức, tiếu tiện nhiều, đại tiện lỏng, đẻ non.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
- Rửa vào nước ấm cho sạch đất cát, tẩm rượu một đêm, phơi khô, giã dập, lại tẩm rượu, lại phơi, lại giã nát nhỏ.
- Tẩm rượu 4 - 5 ngày, đồ chín, phơi 4 - 5 lần, nghiền ra làm bánh, sấy khô lại nghiền ra bột hoặc phơi khô rồi lúc giả cho vào vài tờ giấy cùng giã thì dễ thành bột (Lý Thời Trân).
- Rửa sạch, loại bỏ hạt lép và tạp chất, phơi cho ráo, tẩm nước muối (1kg thỏ tỵ tử dùng 30g muối và 250ml nước), sao qua thấy nổ đều là được (thường dùng).
- Thỏ ty bánh: sau khi tẩm sao tán bột, trộn với bột gạo nếp (đồng lượng) in thành bánh.
Bảo quản: Dễ mốc nên cần để nơi khô ráo, kín.