Mô tả: Dây leo thảo nhẵn, có thân tréo nhau, dạng sợi, màu lục sẫm. Lá rất nhỏ, tiêu giảm thành vẩy. Hoa nhỏ, trắng, không cuống, xếp thành bông dài 1,5-5cm. Quả hạch hình cầu, bao trong ống hoa cùng lớn lên và hoá nạc, tựa như một quả mọng.
Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, mọc hoang ở các đồi núi, thường sống bán ký sinh trên các cây bụi. Có thể thu hái dây quanh năm, chủ yếu vào mùa hè - thu. Cắt ngắn, rửa sạch và phơi trong râm, bó lại dùng.
Thành phần hoá học: Cây chứa cassyfiline, cassythine, cassythidine. Còn có một chất nhầy dính có laurotetainin với lượng nhỏ không gây độc, và galactitol.
Tính vị, tác dụng: Tơ xanh có vị ngọt hơi đắng, tính mát, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu hoạt huyết chỉ huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. Cảm mạo phát sốt, nhức đầu, sốt rét; 2. Viêm thận, phù thũng, viêm nhiễm niệu đạo; 3. Viêm gan cấp; 4. Ho ra máu, chảy máu cam, đái ra máu.
Viêm thận mạn tính: Tơ xanh, Cỏ bờm ngựa, Cỏ ban, mỗi vị 30g, sắc uống. 2. Chữa thận hư mắt mờ, liệt dương, chân tay yếu mỏi: Tơ xanh 10-20g sắc uống hằng ngày, có thể phối hợp với Cà gai leo, Ngũ gia bì, Dây gắm, Dây đau xương.
Tơ xanh phân bố khắp miền nhiệt đới. Nó là loài phổ biến rộng rãi ở Mỹ Latinh và ở Tây Ấn cũng như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Sri Lanka, Timor, Việt Nam, Papua New Guinea, Australia, Madagascar và Nam Phi. Tại khu vực Caribbea, nó là một trong những loài cây được gọi là Dây leo tình yêu bởi vì nó có một danh tiếng là một loài cây có chất kích thích tì nh d ục
Chủ đề liên quan:
chân tay yếu mỏi Chữa thận hư mắt mờ Herba Cassythae liệt dương tơ hồng Viêm thận mạn tính