Tục Đoan có tên khoa học: Dipsacus japonicus là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được Miq. mô tả khoa học đầu tiên năm 1868.
Mô tả: Cây thảo lưu niên cao đến 1m hay hơn, rễ mập không phân nhánh, thân có khía dọc và có gai nhỏ, thành hàng. Lá mọc đối phiến lá xẻ sâu thành 3-7 thuỳ bầu dục hay kép, mép có răng, cuống có gai. Cụm hoa hình đầu tròn ở chót thân và nách lá ngọn, đỏ hay lam nhạt, trên cuống dài, bao chung có lá bắc xoan, có mũi nhọn, giữa hoa là các lá bắc như vẩy nhọn, cứng, lá đài 4, tràng có ống với 4 thuỳ, nhị 4, rời nhau, đính trên tràng. Quả bế, dài 15mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Cây thường mọc ở các Savan cỏ vùng núi cao miền Bắc của nước ta. Thu hái rễ vào tháng 7-8.
Tính vị, tác dụng: Rễ có tác dụng bổ can thận, ảục cân cốt, thông huyết mạch, lợi quan tiết, giảm đau, yên thai.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ thường được dùng chữa đau lưng, băng lậu đới hạ, động thai, di tinh, gân cốt đứt gẫy, phụ nữ ít sữa. Quả dùng làm Thu*c tư dưỡng điều bổ có tác dụng làm đen râu tóc. Ngày dùng 10-20g dạng Thu*c sắc. Có thể ngâm rượu hoặc tán bột viên.
1. Chữa nam giới đau gấp ngang lưng, phụ nữ thường hay đẻ non, hay người già yếu mỏi: Tục đoan 20g, Ðỗ trọng dây, cẩu tích, ý dĩ sao, Ba kích,
2. Chữa bị thương hay sau khi mổ đau nhức. Dùng Tục đoạn, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Sinh địa, Mạch môn, mỗi vị 12g sắc uống.