Mô tả: Cây gỗ lớn cao 10-25m. Lá mọc so le, xoan ngược hay bầu dục, thon hẹp trên cuống, tù hay có mũi nhọn rất ngắn, mép lượn sóng dài 10-30cm, rộng 5-15cm, nhẵn, rất dai; cuống to, dài 3cm, phẳng ở dưới, khi lá rụng để lại trên cành những vết sẹo lớn. Hoa 6-12, xếp thành bông ở ngọn dài 5-10cm, hoa to, mẫu 4; cánh hoa trắng, cao 2,5cm; nhị rất nhiều, đỏ; bầu dưới. Quả dạng quả mọng, hình cầu, đường kính 4-6cm, nạc, hơi có xơ; hạt nhiều, thuôn, to bằng hạt đậu.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Malaixia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam. Cây mọc ở rừng thưa đến 1000m từ Kon Tum, Gia Lai trở vào tới An Giang.
Vỏ cây được dùng ở Campuchia sắc nước uống trong trị ỉa chảy. Người ta dùng 4-5 miếng vỏ bằng ngón tay cái, cho vào nồi, thêm 3 bát nước rồi sắc còn 1 bát, chia uống 2 lần, cách nhau 2-3 giờ. Nếu ỉa chảy chưa cầm được, người ta lại tiếp tục điều trị bằng cách hòa tan vào nước sắc vỏ, một miếng mật trăn khô to bằng hạt Ðậu chiều. Nước sắc vỏ cây dùng ngoài để rửa và băng bó các vết thương bị loét. Phối hợp với những vị Thu*c khác, dùng trị thấp khớp.
Ở vùng Di Linh (Lâm Ðồng), cây được dùng chế loại Thu*c nhuộm màu đất son đỏ để nhuộm chăn và quần áo vải bông.