Mô tả: Cây gỗ lớn. Lá có phiến dày, dai, hình xoan ngược, đầu tròn, mép có răng tù, gân phụ 7-9 cặp. Bông dài 5-10cm, hoa không cuống, nhị nhiều, các nhị phía trong lép. Quả xoan, cao 3-3,6cm, có lông mịn, mang lá đài đứng; hạt không nhiều, to bằng hạt đậu.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Pakistan, Campuchia, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng thưa Kon Tum. Ðồng Nai.
Tính vị, tác dụng: Vỏ và quả đều có vị chát; có tác dụng thu liễm, làm nhầy dịu; vỏ cây có tác dụng hạ nhiệt, chống ngứa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, hoa và dịch của vỏ tươi, trộn với mật ong làm Thu*c trị ho và cảm lạnh. Vỏ cây được dùng trị sốt ngoại ban, bệnh phó đậu và dùng trị rắn cắn. Vỏ, rễ và lá đều được dùng làm Thu*c duốc cá.
Ở Việt Nam, Campuchia, lá non được dùng làm rau ăn. Người ta cũng dùng vỏ lụa của cây xát vào giày da làm cho mềm da tránh đứt gãy.