Tiểu đậu khấu có tên khoa học là Elettaria cardamomum, tên đồng nghĩa: Amomum cardamomum, là loài thực vật của vùng Đông Nam Á, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), thường được dùng làm dược liệu. Loài này được (L.) Maton mô tả khoa học đầu tiên năm 1811.
Mô tả: Cây thảo cao 2-3m, thân rễ to 1cm. Lá có phiến hẹp, dài 55cm, rộng 5-6cm, mặt dưới có lông thưa, bẹ ngắn. Cụm hoa ở gốc thân bò dài 40cm; nhánh 3-5 hoa màu lục nhạt hay trăng trắng, tràng 2 lần dài hơn đài; cánh môi có 3 thùy, dài 2cm, mép vàng vàng có sọc tía hơi tím, bầu không lông. Quả hình trứng thuôn, 1cm, có 3 ô, cắt vách. Hạt rất sít nhau, màu đen đen.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Xri Lanca, được trồng ở Campuchia, Lào. Ở nước ta, cây được trồng để lấy quả làm gia vị và làm Thu*c bổ. Cũng có thể có ở vùng núi cao Cao Bằng và Lào Cai (nhất là ở Phong Thổ).
Thành phần hóa học: Hạt chứa 10% dầu béo và 4-5% tinh dầu mà thành phần chủ yếu là cineol, terpineol, terpinene, limonene, sabinene và terpineol dưới dạng của các acid formic và acetic. Tro hạt chứa nhiều magnesium.
Tính vị, tác dụng: Hạt có vị cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng bổ, kích thích, lợi tiêu hoá, lợi trung tiện, lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Tiểu đậu khấu được dùng như Đậu khấu chữa đau dạ dày, đầy bụng, nôn oẹ, ăn không tiêu...
Người ta dùng quả vào các chế phẩm Thu*c khác nhau để chữa bệnh về gan và tử cung. Dùng ngoài chế Thu*c chữa sa tử cung.
Chủ đề liên quan:
ăn không tiêu bạch đậu khấu chữa đau dạ dày đậu khấu đầy bụng nôn oẹ Semen Elettariae thuốc chữa sa tử cung tiểu đậu khấu