Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Tóc tiên rừng, Trúc Diệp sâm, Vạn thọ trúc - Disporum cantoniense (Lour.) Merr

Dược liệu Tóc tiên rừng Vị đắng và cay, tính mát; có tác dụng tiêu viêm chỉ thống, khư phong trừ thấp, thư cân hoạt huyết, thanh nhiệt giải độc. Thường dùng chữa: Sốt cao không lui; Hư lao nóng nhức trong xương; Phong thấp tê liệt, khớp xương lưng đùi tê đau; Ðau bụng kinh, kinh nguyệt quá nhiều; Mụn nhọt lở ngứa, đòn ngã tổn thương, gẫy xương.

1.Tóc tiên rừng, Trúc Diệp sâm, Vạn thọ trúc - Disporum cantoniense (Lour.) Merr., thuộc họ Hoàng tinh - Convallariaceae.

Tóc tiên rừng, Trúc Diệp sâm, Vạn thọ trúc - Disporum cantoniense

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao 50-100cm, phân nhánh nhiều ở gần gốc, có thân và cành mảnh. Lá hình dải mũi mác, có cuống ngắn, hơi thót lại ở gốc, nhọn dài ra ở chóp, dài tới 8cm, rộng 3cm; gân gốc 3. Tán hoa có cuống ngắn mang 3-7 hoa, thường là 4-5 hoa màu hồng lục. Bao hoa 6 mảnh, thuôn nhọn, có 3 gân; cựa tiêu giảm thành một u dạng lườn; nhị 5, thò. Quả mọng tròn.

Ra hoa tháng 3-4.

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Dispori Cantoniensis, thường gọi là Trúc diệp sâm.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Cây mọc ở rừng ven suối các tỉnh Lào Cai, Hoà Bình, Ninh Bình đến Kon Tum, Lâm Ðồng. Thu hái rễ vào mùa hè và thu, rửa sạch và phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng và cay, tính mát; có tác dụng tiêu viêm chỉ thống, khư phong trừ thấp, thư cân hoạt huyết, thanh nhiệt giải độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa 1. Sốt cao không lui; 2. Hư lao nóng nhức trong xương; 3. Phong thấp tê liệt, khớp xương lưng đùi tê đau; 4. Ðau bụng kinh, kinh nguyệt quá nhiều; 5. Mụn nhọt lở ngứa, đòn ngã tổn thương, gẫy xương. Liều dùng 10-15g, dạng Thu*c sắc hoặc ngâm rượu; hoặc tán bột. Dùng ngoài giã cây tươi đắp trị chỗ đau.

Ðơn Thu*c:

1. Phong thấp đau nhức xương, thống kinh, kinh nguyệt nhiều, lao phổi. Rễ Tóc tiên rừng 10-15g, sắc nước uống.

2. Sốt cao ở trẻ em: Rễ Tóc tiên rừng giã bột, dùng mỗi lần 3g, ngày 3 lần, với nước chín.

2.Hình ảnh tham khảo thêm

Tóc tiên rừng, Trúc Diệp sâm, Vạn thọ trúc có tên khoa học là Disporum cantoniense là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được (Lour.) Merr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.

Tên Khoa học: Disporum cantoniense (Lour.) Merr. 1919 (CCVN, 3:601)

Tên tiếng Anh:

Tên tiếng Việt: Song bào dính; Sâm lá trúc; Trúc vạn thọ quảng châu

Tên khác: Frillaria cantoniense Lour. 1790 (FC:206). - Disporum pullum Salisb. 1812 (FGI, 6:331; CCNVN, 2:582);

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-toc-tien-rung-truc-diep-sam-van-tho-truc-disporum-cantoniense-lour-merr)

Tin cùng nội dung

  • Bệnh thống kinh là hiện tượng đau khi hành kinh, đau từ hạ vị lan lên ức, lan xuống đùi, có khi đau khắp bụng, đôi lúc bị đau đầu, cương vú...
  • Lao là một bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn Mycobacterium gây ra. Người bệnh được khám chuyên khoa lao để lựa chọn phác đồ điều trị...
  • Lao phổi là bệnh mạn tính thuộc thể tiêu hao vì vậy ngoài việc dùng Thuốc, người bệnh phải đặc biệt chú ý đến chế độ ăn uống. Dưới đây là một số món ăn bài Thuốc để bạn đọc tham khảo và áp dụng.
  • Chứng can huyết hư trước hết là do mất huyết quá nhiều, hoặc nguồn sinh hóa ra huyết kém, hoặc do ốm đau lâu ngày can huyết bị hao thương, khi can huyết bất túc, cân mạch mất đi sự nuôi dưỡng, dẫn đến cân mạch co rút, mắt kém, móng tay, móng chân giòn dễ gãy, chất lưỡi nhợt, mạch huyền tế...
  • Em gái ở lứa tuổi dậy thì, cơ thể đang hoàn thiện và cũng phải đối mặt với những nguy cơ mắc bệnh phụ nữ nhiều hơn
  • Từng bị lao hạch nhưng đã chửa khỏi. Nay tái phát thì có khả năng chuyển qua lao phổi không?
  • Ngải cứu mang tới cho bạn những món ăn ngon, không chỉ vậy những thức ăn này còn có công hiệu quan trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là chị em.
  • (Mangyte) - Em chưa xác định được mình có thai hay chưa nên không dám uống Thu*c và đi khám bác sĩ.
  • Theo y học cổ truyền, bệnh lao phổi là phế lao. Nguyên nhân gây bệnh là do chính khí hư, tinh huyết suy tổn để bệnh tà xâm phạm vào phế.
  • Lao là một bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn Mycobacterium. Bệnh thường ở phổi, nhưng cũng có thể ở các tạng phủ khác (lao màng não, lao màng phổi, lao màng bụng, màng tim, lao hạch, lao khớp...).
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY