Mô tả: Cây nhỏ cao 6-8m, phân nhiều nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Lá nhỏ, mọc đối, hình vẩy dẹp, lợp lên nhau, lá ở nhánh non và nhánh già có hình dạng khác nhau. Nón cái tròn, ở góc các cành. Nón quả hình trứng, có 6-8 vẩy dày, xếp đối nhau. Hạt hình trứng, dài đỏ 4mm. Vỏ hạt cứng nhẵn, màu nâu sẫm, không có cánh.
Bộ phận dùng: Cành non và hạt - Cacumen et Semen Platycladi Orientalis, cành non với lá thường dùng với tên Trắc bách diệp và hạt thường có tên là Bách tử nhân
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ðông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên, Mianma, được nhập trồng làm cảnh ở nhiều nơi. Lá và cành nhỏ có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào tháng 9-11. Hạt thu hái vào mùa thu đông, đem phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân phơi khô. Khi dùng để nguyên hay ép bỏ dầu.
Thành phần hoá học: Lá và quả chứa tinh dầu. Trong tinh dầu có fenchone I-borneol, bornyl acetat, a-thuyon, camphor, sesquiterpen alcol. Lá còn chứa rhodoxauthin, amentoflavon, quercetin, myricetin, caroten, xanthophyl và acid ascorbic. Hạt chứa chất béo và saponosid.
Tính vị, tác dụng: Trắc bách diệp có vị đắng, mùi thơm, tính hơi hàn; có tác dụng lương huyết cầm máu, tiêu ứ, trừ thấp nhiệt. Bách tử nhân có vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ tâm tỳ, định thần, chỉ hàn, nhuận táo, thông tiện.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Trắc bách diệp được dùng làm Thu*c cầm máu (thổ huyết, đái ra máu, tử cung xuất huyết, băng huyết, rong kinh...), lợi tiểu tiện, chữa ho sốt và làm Thu*c đắng giúp sự tiêu hoá. Bách tử nhân dùng chữa hồi hộp mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón.
Cách dùng: Nhân quả hoặc lá sạch đem sắc uống cầm máu. Phối hợp với lá Ngải cứu, buồng cau điếc, Bạc hà để chữa rong huyết; phối hợp với Huyết dụ, Thài lài tía, Rẻ quạt chữa ho ra máu. Nhân quả giã nhỏ, thêm nước gạn uống, chữa kiết lỵ. Lá Trắc bách đem sao, sắc cùng rễ Chanh, rễ Dâu tằm hoặc Tầm gửi cây Dâu uống chữa ho. Ngày dùng 6-12g lá, 4-12g nhân quả.
Chủ đề liên quan:
Bách tử nhân Cacumen et Semen Platycladi Orientalis trắc bá trắc bách trắc bách diệp