Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây trắc bá làm Thuốc

Trắc bá là loại cây thường được trồng làm cảnh trong sân nhiều chùa, viện, đình, đền, lăng tẩm...
Người phương Đông xem cây trắc bá như khí tiết của người quân tử: xanh tốt quanh năm, chịu đựng mọi sự khắc nghiệt của thời tiết. Ngoài ra, cây trắc bá còn là một loại cây cung cấp dược liệu có giá trị.

Cây trắc bá còn gọi là cây trắc bách, cây bách, tên khoa học Thuja orientalis L. (Biota orientalis (L.) Endl.), thuộc họ Bách tán (Araucariaceae).

Cây thường cao khoảng 6 - 8m, có khi cao đến 20m, phân nhiều nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Đường kính thân có khi đến 1m. Lá nhỏ mọc đối, hình vẩy dẹp, lợp lên nhau; lá ở nhánh non và nhánh già có hình dạng khác nhau. Nón cái tròn, ở gốc các cành. Nón quả hình trứng, có 6 - 8 vẩy dày, xếp đối nhau. Vỏ hạt cứng nhẵn, màu nâu sẫm, không có cánh.

Mùa ra hoa, quả từ tháng 3 - 9.

Trắc bá là cây của vùng Đông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên, Myanmar, được nhập trồng làm cảnh và làm Thuốc ở nhiều nơi.

Người ta thu hái cành non với lá quanh năm, nhưng tốt nhất vào khoảng tháng 9 - 10, phơi khô để làm Thuốc với tên dược liệu là trắc bá diệp.

Hạt thu hái vào mùa đông, phơi khô rồi xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc với tên bá tử nhân.

Khi dùng bá tử nhân, có thể để nguyên hoặc ép bỏ dầu. Trong lá trắc bá có chứa tinh dầu và một số chất khác như: rhodoxanthin, amentoflavon, quercetin, myricetin, carotene, xanthophyll, acid ascorbic.

Trong hạt có chứa chất béo và saponosid (0,64%).

Theo y học cổ truyền, trắc bá diệp có vị đắng, mùi thơm, tính hơi hàn. Tác dụng lương huyết, chỉ huyết, tiêu ứ, trừ thấp nhiệt. Thường dùng làm Thuốc cầm máu, lợi tiểu, chữa ho sốt và trợ tiêu hóa.

Bá tử nhân có vị ngọt, tính bình, tác dụng bổ tâm tỳ, định thần làm ngưng mồ hôi, nhuận táo, thông đại tiện. Thường dùng chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón.

Người ta thường hay sao đen trắc bá diệp để dùng trong các trường hợp thổ huyết, tiểu ra máu, tử cung xuất huyết, băng huyết, rong kinh. Liều dùng 6 - 12g lá. Sử dụng nhân hạt với liều lượng 4 - 12g/ngày.

Sau đây là một số bài Thuốc có dùng trắc bá diệp và bá tử nhân:

Chữa rong kinh, băng huyết: trắc bá diệp (sao đen) 12g, ngải cứu 8g, bạc hà 6g, buồng cau điếc 6g. Sắc với 500ml nước còn 200ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Ho ra máu, thổ huyết: trắc bá diệp (sao đen) 15g, ngải cứu 15g, gừng khô 6g. Sắc với 650ml còn 200ml. Chia 2,3 lần uống trước bữa ăn.

Trúng phong bất tỉnh, cắn rang, sùi bọt mép, bại liệt nửa người: lá trắc bá (bỏ cành) 20g, củ hành (cả rễ) 12g. Hai vị nghiền nát, sắc với rượu. Uống lúc còn ấm.

Trị rắn cắn: lá trắc bá 100g, củ gấu (hương phụ) 100g. Hai vị rửa sạch, giã nát, chưng nóng với nước để rửa vết thương.

Trị bỏng hoặc vết thương do dao gây ra: giã nát lá trắc bá non (không kể liều lượng), đắp lên chỗ đau.

Trị cao tuổi hoặc phụ nữ sau khi sinh bị táo bón:

Dùng bài Thuốc “Ngũ nhân hoàn” (sách Thế y đắc hiệu phương) gồm có: đào nhân 20g, hạnh nhân 12g, bá tử nhân 12g, tùng tử nhân 4g, úc lý nhân 4g, trần bì 8g.

Tất cả tán bột mịn, trộn với mật ong làm viên bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 4 - 8g.

Trường hợp táo bón gây bệnh trĩ, tiêu ra máu, có thể thêm hoa hòe (sao đen) 6g, trắc bá diệp (sao đen) 6g, cỏ mực (sao đen) 6g để cầm máu.

Trị sốt cao chảy máu cam, nôn ra máu, họng khô, lưỡi đỏ: lá trắc bá, lá sen, lá ngải cứu, cỏ mực, sinh địa.

Tất cả đều dùng tươi, lượng bằng nhau (12 - 20g) giã nát lấy nước uống, hoặc sắc với 650ml còn 200ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Bài Thuốc này có tên “Tứ sinh hoàn” (sách Phụ nhân lương phương). Trường hợp xuất huyết do hư hàn không nên dùng.

Lưu ý : phụ nữ có thai hoặc thời kỳ đang cho con bú sữa, không nên dùng trắc bá diệp.

Lương y ĐINH CÔNG BẢY

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/cay-trac-ba-lam-thuoc-n140579.html)

Chủ đề liên quan:

mất ngủ trắc bá trừ thấp nhiệt

Tin cùng nội dung

  • Các nghiên cứu khoa học đã xác nhận tình trạng mất ngủ ở người cao tuổi (NCT) liên quan rõ rệt với sự sụt giảm bài tiết một nội tiết tố của tuyến tùng có tên là melatonin – một chất có vai trò điều hòa nhịp thức - ngủ.
  • Trang mạng của tạp chí sức khỏe Prevention (Mỹ) gần đây đưa ra lịch trình giờ giấc để những người bị chứng mất ngủ có thể cải thiện sức khỏe do thiếu ngủ.
  • Thông thường một ngày cần 8 tiếng nghỉ ngơi giúp khôi phục hoặt động của não bộ sau một ngày lao động mệt mỏi. Ít ngủ sẽ là “kẻ thù” số 1 dẫn tới sự suy giảm hoạt động của não bộ
  • Trong đời sống, sen có nhiều lợi ích thiết thực, các bộ phận của cây này vừa được dùng để làm thức ăn bổ dưỡng, vừa được dùng để làm Thu*c.
  • (Mangyte) - Dạo này em không biết mình bị gì mà cứ mất ngủ hoài, trung bình mỗi ngày em ngủ được có 5 tiếng.
  • Cây sản đắng còn có tên khác là thanh ngâm, mật cá, thằm ngăm đất, cỏ mật đất còn, Người Thái gọi là co kham đin. Tên khoa học là Picria terrae Lour, thuộc họ hoa mõm sói (Scrophulariaeae). Là loài cây thân cỏ, sống hằng năm cao khoảng 20cm.
  • Theo Đông y, lục lạc ba lá có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng bổ can thận, sáng mắt ích tinh. Thân và lá có vị đắng, tính bình có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu.Cây lục lạc ba lá còn có tên gọi là cây sục sạc, rủng rảng, muồng phân, muồng lá tròn, dã hoàng đậu, chư thi đậu…, thuộc họ Cánh bướm Papilionaceae. Là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước, thường mọc ven đường đi, bờ sông, đất hoang.
  • Lá trắc bá còn gọi trắc bá diệp, tên khoa học là trắc bách. Cây trắc bách cho ta 2 vị Thu*c: trắc bách diệp và bá tử nhân. Theo Đông y, lá trắc bá vị đắng chát, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can và đại tràng. Có tác dụng lương huyết, cầm máu, tiêu độc, còn có tác dụng chữa đàm thấp.
  • Cây xấu hổ tên khác là cỏ thẹn, cỏ trinh nữ, cây mắc cỡ, hàm tu thảo (tên Thu*c trong y học cổ truyền) là một cây nhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rủ xuống nên có tên gọi như trên.
  • Mất ngủ được coi là tình trạng rối loạn giấc ngủ, thường gặp ở người già hoặc người làm việc trí óc căng thẳng. Người bị mất ngủ khó rơi vào giấc ngủ hoặc không duy trì được giấc ngủ dài như mong muốn, kèm theo đau đầu, chóng mặt, hồi hộp, lo lắng, mệt mỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe. Mất ngủ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, người già thường dễ bị mất ngủ hơn.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY