Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Trâm trắng - Syzygium wightianum Wight et Arn

Cây Trâm trắng Quả hơi có vị chát, khi chín màu tím đen, ăn được. Vỏ, rễ, lá, quả cũng có thể dùng như Trâm Lào.

Syzygium wightianum Wall. ex Wight & Arn. từ đồng nghĩa Syzygium lanceolatum (Lam.) Wight & Arn.

Trâm trắng - Syzygium wightianum Wight et Arn., thuộc họ Sim - Myrtaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn cao đến 20m, đường kính 30-40cm; nhánh to. Lá đơn, mọc so le, phiến thon, dài 10-14cm; rộng 3-5cm, dày, dai; gân phụ cách nhau 5-6mm, giữa là một gân mảnh; cuống lá dài 5mm. Cụm hoa chuỳ ở nách lá già, cao 2cm; hoa nhóm 3, nụ dài, cánh hoa 8-12, to 1,5-2,5mm; bầu 2 ô. Quả mọng dài 1,5cm, rộng đến 1cm, màu trắng nhạt; hạt 1, hình nón ngược.

Quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả - Cortex, Folium et Fructus Syzygii Wightiani.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới, địa hình vùng đồi và núi thấp dưới 1000m, từ Kon tum, Gia Lai trở vào đến Kiên Giang (Phú Quốc).

Thành phần hoá học: Vỏ có chứa tanin.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả hơi có vị chát, khi chín màu tím đen, ăn được. Vỏ, rễ, lá, quả cũng có thể dùng như Trâm Lào.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-tram-trang-syzygium-wightianum-wight-et-arn)

Tin cùng nội dung

  • Dược liệu Vỏ bổ, quả có độc. Vỏ, lá, quả có tác dụng kháng sinh, K*ch d*c, làm săn da, diệt trùng, kích thích, bổ, diệt khuẩn. Vỏ, quả và lá được dùng trong y học dân gian ở Brazin trị u bướu, nhất là ở chân. Người ta dùng để trị mất trương lực, viêm khí quản, bỏng, ỉa chảy, thấp khớp, thống phong, thổ huyết, đau thần kinh toạ, sưng lở, giang mai, loét, ung bướu và vết thương.
  • Dược liệu Lá có vị chát, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt lạc chỉ thống, ôn trung chỉ tả. Vỏ thân, rễ có tác dụng hoạt lạc giảm đau. Quả chát có tác dụng cầm tả. Ở Trung Quốc, lá được dùng trị phong thấp đau lưng, đòn ngã tổn thương, đau bụng ỉa chảy. Vỏ thân được dùng trị phong thấp đau lưng eo, đòn ngã tổn thương. Quả dùng trị đau bụng ỉa chảy.
  • Dược liệu Tông dù Thịt vỏ thân, vỏ rễ có vị đắng, chát, tính mát; có tác dụng khư phong lợi thấp, cầm máu, giảm đau, trừ sốt, sáp trường, sát trùng. Lá có Vị đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, giải độc, sát trùng. Thịt vỏ thân, vỏ rễ dùng trị dạ dày xuất huyết, trực tràng xuất huyết, rắn cắn, mụn nhọt, ngứa lở ngoài da, lỵ, viêm ruột, đái ra máu, băng huyết, phong thấp đau lưng đùi, ỉa chảy lâu ngày, bạch trọc.
  • Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết khư ứ, khư phong trừ thấp, thư cân tiếp cốt, tiêu viêm, bình suyễn. Rễ giã nát đắp ngoài tiêu, nọc sưng đau, nối xương, ngâm rượu uống trong có thể thư cân hoạt lạc. Vỏ rễ, hoa, quả điều huyết, tiếp xương, bổ hư, giải nhiệt, bình suyễn; dùng trị gãy xương, phụ nữ bị bệnh khô máu, sưng amygdal, háo suyễn và đòn ngã tổn thương.
  • Lá làm dịu đau; rễ bổ; vỏ làm săn da. Quả được dùng ở Tahiti làm Thu*c dịu đau nửa đầu và dịch nhựa chảy ra từ cuống quả là vị Thu*c dân gian trị bò cạp và rết cắn. Cũng dùng làm Thu*c trị bệnh về da, đụng giập.
  • Cây Trâm vỏ đỏ Quả có vị thơm dịu, mùi giống như mùi chanh, ăn được. Vỏ cây được dùng phối hợp với các loại Thu*c khác để trị lỵ. Cây được dùng làm Thu*c xem như kích thích, trừ phong thấp, và trị giang mai.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY