Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Trâm vỏ đỏ, Trâm sắng, Trâm Xri Lanca - Syzygium zeylanicum (L.) DC. (Eugenia zeylanica Wight., Myrtus zeylanica L.)

Cây Trâm vỏ đỏ Quả có vị thơm dịu, mùi giống như mùi chanh, ăn được. Vỏ cây được dùng phối hợp với các loại Thu*c khác để trị lỵ. Cây được dùng làm Thu*c xem như kích thích, trừ phong thấp, và trị giang mai.
Hình ảnh quả cây Trâm vỏ đỏ

Trâm vỏ đỏ, Trâm sắng, Trâm Xri Lanca - Syzygium zeylanicum (L.) DC. (Eugenia zeylanica Wight., Myrtus zeylanica L.) thuộc họ Sim - Myrtaceae.

Mô tả: Cây gỗ có kích thước trung bình; nhành màu vàng cam, thường nứt vỏ. Lá xoan, tròn hay tù ở gốc, đầu nhọn dài, tù, dài 6-10cm, rộng 25-40mm, sáng bóng và nhạt ở trên, nhạt màu hơn và có khi có bột ở dưới; gân phụ cách nhau cỡ 5mm, gân mép cách mép 2mm; cuống lá rất ngắn. Cụm hoa ở nách và ở ngọn, gần như dạng bông, gồm 3-5 hoa gần như không cuống; lá đài cao 1mm; cánh hoa trắng dính nhau và rụng một lượt. Quả hình cầu, có sáp, màu trắng, đường kính 7mm. Hạt đơn độc, dài 4-5mm.

Hoa tháng 3-4, quả tháng 6-7.

Bộ phận dùng: Vỏ, lá, rễ - Cortex, Folium et Radix Syzygii Zeylanici.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Ấn Độ, Malaixia tới Inđônêxia. Chỉ gặp ở các tỉnh phía Nam nước ta, trong các quần hệ thứ sinh ở vĩ độ thấp dưới 1000m từ KonTum vào Nam.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả có vị thơm dịu, mùi giống như mùi chanh, ăn được.

ở Campuchia lá non dùng làm rau ăn sống. Từ vỏ cây, người ta chiết được một chất màu đỏ dùng để nhuộm lưới đánh cá được bền màu. Gỗ cũng dùng nhuộm màu đỏ.

Vỏ cây được dùng phối hợp với các loại Thu*c khác để trị lỵ. Cây được dùng làm Thu*c xem như kích thích, trừ phong thấp, và trị giang mai.

ở Malaixia, người ta dùng lá và rễ làm Thu*c trị giun.

Hình ảnh hoa cây Trâm vỏ đỏ, Trâm sắng, Trâm Xri Lanca - Syzygium zeylanicum

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-tram-vo-do-tram-sang-tram-xri-lanca-syzygium-zeylanicum-l-dc-eugenia-zeylanica-wight-myrtus-zeylanica-l)

Tin cùng nội dung

  • Theo Đông y, mộc qua vị chua chát (sáp), tính hơi ôn; vào các kinh: tỳ, vị, can, phế. Có tác dụng thư can hòa vị, khu phong trừ thấp,
  • Trong y học cổ truyền, tần giao là vị Thu*c trị các chứng phong thấp tý thống, cốt chưng triều nhiệt; tác dụng trừ phong giảm đau thì tốt hơn.
  • Hy thiêm có tác dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết giảm đau, lợi gân xương; ngoài ra còn giải độc.
  • Theo Đông y, tang ký sinh vị đắng, tính bình; vào can thận có tác dụng bổ can thận, trừ phong thấp, cường kiện cân cốt, an thai; trị đau nhức xương khớp do phong thấp tý,
  • Chứng đau nhức đầu là triệu chứng thường gặp nhất trong các bệnh lý của nhiều bệnh, là cảm giác chủ quan chịu ảnh hưởng...
  • Quả ké đầu ngựa tên Thu*c là thương nhĩ tử. Cây ké đầu ngựa tên khoa học: Xanthium strumarium L. họ cúc (Asteraceae). Ta dùng quả ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) hay toàn bộ phận phơi khô. Bộ phận thường dùng là hạt.
  • Thuốc trị giun là Thuốc có tác dụng tẩy sạch hoặc làm giảm số lượng đáng kể giun ra khỏi đường tiêu hóa hoặc ra khỏi mô, cơ quan nào đó của cơ thể.
  • Y học cổ truyền cho rằng nguyên tắc chữa trị chứng phong thấp cần phải khu phong hòa huyết, thông huyết - tán hàn, trừ thấp, giảm đau, thanh nhiệt, tiêu viêm, an thần...
  • Theo y học cổ truyền bệnh phong thấp là do cơ thể yếu đuối bị “Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt” thừa cơ xâm nhập kinh lộ, cơ nhục, khớp xương, làm tổn thương huyết mạch và tâm,
  • Xương sông trong Đông y gọi là thiên danh tinh, tên khoa học là Blumea myriocephala, họ cúc Asteraceae. Xương sông thường mọc hoang hoặc trồng nhiều ở nước ta. Xương sông là loại rau được ưa chuộng làm món ăn, gia vị và làm Thu*c.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY