Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Ti âm hoa nách. Đại đầu trà, Thiết bạch đào, Gò đồng nách - Gordonia axillaris (Roxb.) Dietr. (Camellia axillaris Roxb. ex Ker)

Dược liệu Lá có vị chát, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt lạc chỉ thống, ôn trung chỉ tả. Vỏ thân, rễ có tác dụng hoạt lạc giảm đau. Quả chát có tác dụng cầm tả. Ở Trung Quốc, lá được dùng trị phong thấp đau lưng, đòn ngã tổn thương, đau bụng ỉa chảy. Vỏ thân được dùng trị phong thấp đau lưng eo, đòn ngã tổn thương. Quả dùng trị đau bụng ỉa chảy.

1.Hình ảnh cây Ti âm hoa nách

Gordonia axillaris là một loài thực vật có hoa trong họ Theaceae. Loài này được (Roxb. ex Ker) Endl. mô tả khoa học đầu tiên năm 1842.

2.Ti âm hoa nách. Đại đầu trà, Thiết bạch đào, Gò đồng nách - Gordonia axillaris (Roxb.) Dietr. (Camellia axillaris Roxb. ex Ker). thuộc họ Chè - Theaceae.

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao 8m; nhánh to, vỏ nứt dọc. Lá có phiến bầu dục thuôn, dài 6-18cm, rộng 2-6cm, đầu tròn hay lõm, như da, màu lục, không lông, gân phụ khó thấy, cuống dài 7,5-15mm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, màu trắng, to, đường kính 7-12cm; lá đài 5-6 có lông, cánh hoa lớn, gần hình tim; nhị nhiều, chỉ nhị dính nhau ở gốc; bầu hình cầu, vòi nhuỵ thuôn với đầu nhuỵ 5 thùy ngắn. Quả nang màu nâu, dài 3,5-4cm, có 5 cạnh và các lá đài tồn tại, có lưng vàng vàng dày; hạt có cánh ở phía trên.

Bộ phận dùng: Lá, vỏ thân, rễ, quả - Folium, Cortex, Radix et Fructus Gordoniae Axillaris.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc trên các núi đá vôi vùng núi cao 500m trở lên tới 1500m hay hơn; từ các tỉnh phía Bắc tới Thừa Thiên - Huế (Bạch Mã).

Tính vị, tác dụng: Lá có vị chát, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt lạc chỉ thống, ôn trung chỉ tả. Vỏ thân, rễ có tác dụng hoạt lạc giảm đau. Quả chát có tác dụng cầm tả.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, lá được dùng trị phong thấp đau lưng, đòn ngã tổn thương, đau bụng ỉa chảy. Vỏ thân được dùng trị phong thấp đau lưng eo, đòn ngã tổn thương. Quả dùng trị đau bụng ỉa chảy.

3.Thông tin và hình ảnh tham khảo thêm

Tên Khoa học: Gordonia axillaris (Roxb. ex Ker-Gawl.) Endl. var. crenata Gagnep. var. subemarginata Gagnep.

Tên tiếng Anh:

Tên tiếng Việt: Gò đồng nách; Trâm vàng; Ti âm vàng; Ti âm hoa nách; Đại đầu trà; Thiết hạch đào; Gò đồng mào; Tri âm răng tròn; Gò đồng mép; Tri âm gần khuyết

Tên khác: Camelia axillaris Roxb. ex Ker-Gawl., Polyspora axillaris (Roxb.) Hort. ex News, Gordonia axillaris Dietr;

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-ti-am-hoa-nach-dai-dau-tra-thiet-bach-dao-go-dong-nach-gordonia-axillaris-roxb-dietr-camellia-axillaris-roxb-ex-ker)

Tin cùng nội dung

  • Dược liệu Vỏ bổ, quả có độc. Vỏ, lá, quả có tác dụng kháng sinh, K*ch d*c, làm săn da, diệt trùng, kích thích, bổ, diệt khuẩn. Vỏ, quả và lá được dùng trong y học dân gian ở Brazin trị u bướu, nhất là ở chân. Người ta dùng để trị mất trương lực, viêm khí quản, bỏng, ỉa chảy, thấp khớp, thống phong, thổ huyết, đau thần kinh toạ, sưng lở, giang mai, loét, ung bướu và vết thương.
  • Theo đông y, dược liệu Ngoi Vị đắng, cay, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt tiêu thũng, sát trùng, chỉ dương, chỉ huyết, hành khí chỉ thống, sinh cơ thu liễm. Rễ được dùng chữa: Đau dạ dày, phong thấp tê bại, rắn cắn, mụn nhọt ung độc, đòn ngã tổn thương, gãy xương, bệnh bạch cầu hạt mạn tính. Cũng dùng làm Thu*c uống điều kinh và chứng rối loạn niệu đạo.
  • Dược liệu Tông dù Thịt vỏ thân, vỏ rễ có vị đắng, chát, tính mát; có tác dụng khư phong lợi thấp, cầm máu, giảm đau, trừ sốt, sáp trường, sát trùng. Lá có Vị đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, giải độc, sát trùng. Thịt vỏ thân, vỏ rễ dùng trị dạ dày xuất huyết, trực tràng xuất huyết, rắn cắn, mụn nhọt, ngứa lở ngoài da, lỵ, viêm ruột, đái ra máu, băng huyết, phong thấp đau lưng đùi, ỉa chảy lâu ngày, bạch trọc.
  • Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết khư ứ, khư phong trừ thấp, thư cân tiếp cốt, tiêu viêm, bình suyễn. Rễ giã nát đắp ngoài tiêu, nọc sưng đau, nối xương, ngâm rượu uống trong có thể thư cân hoạt lạc. Vỏ rễ, hoa, quả điều huyết, tiếp xương, bổ hư, giải nhiệt, bình suyễn; dùng trị gãy xương, phụ nữ bị bệnh khô máu, sưng amygdal, háo suyễn và đòn ngã tổn thương.
  • Cây Trâm trắng Quả hơi có vị chát, khi chín màu tím đen, ăn được. Vỏ, rễ, lá, quả cũng có thể dùng như Trâm Lào.
  • Dược liệu Tra làm chiếu Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn; thân và lá có tác dụng thanh lương tiêu thũng, cành non, hoa có tác dụng giải độc sắn. Ở miền Nam nước ta, lá được dùng làm Thu*c nhuận tràng và tan sưng; bột rễ với liều 3g được dùng để gây nôn.
  • Lá làm dịu đau; rễ bổ; vỏ làm săn da. Quả được dùng ở Tahiti làm Thu*c dịu đau nửa đầu và dịch nhựa chảy ra từ cuống quả là vị Thu*c dân gian trị bò cạp và rết cắn. Cũng dùng làm Thu*c trị bệnh về da, đụng giập.
  • Cây Trâm vỏ đỏ Quả có vị thơm dịu, mùi giống như mùi chanh, ăn được. Vỏ cây được dùng phối hợp với các loại Thu*c khác để trị lỵ. Cây được dùng làm Thu*c xem như kích thích, trừ phong thấp, và trị giang mai.
  • Theo y học cổ truyền, dược liệu Thần linh lá quế Dân gian dùng cả cây làm Thu*c lợi sữa, cầm máu. Phạm Hoàng Hộ trong Cây Thu*c Việt Nam không nêu tên này mà ghi nhận là loài trên với tên Thần linh lá quế. Có thể chỉ là một.
  • Theo y học cổ truyền, dược liệu Sầm lá râm Ở Vân Nam (Trung Quốc) cành, lá được dùng trị lưng eo tê đau, đòn ngã tổn thương.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY