Mô tả: Cây gỗ hay cây bụi. Lá hình mắt chim, dạng tim, có tai dính hay hơi lợp lên nhau, thon nhọn đột ngột thành mũi ở đầu, nhẵn ở mặt trên, mềm và trắng ở dưới, đường kính tới 12cm với 5 gân chính. Hoa vàng, đơn độc ở nách các lá tiêu giảm, xếp thành chùm 2-5 cái. Quả hình cầu, dẹp và có gai nhọn ở đầu, có lông tơ cứng và vàng. Hạt nhẵn, hình thận, hơi có vạch.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ qua Ðông dương, Trung Quốc tới Malaixia, Philippin, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở vùng ven biển, ven sông ở các bãi sú vẹt nước mặn.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn; thân và lá có tác dụng thanh lương tiêu thũng, cành non, hoa có tác dụng giải độc sắn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị ung sang thũng độc và ăn sắn trúng độc.
Ở miền Nam nước ta, lá được dùng làm Thu*c nhuận tràng và tan sưng; bột rễ với liều 3g được dùng để gây nôn.
Ở Philippin, nước sắc lá được dùng để rửa các vết thương rò, mụn mủ, bướu, bệnh về tóc, đau tai; còn dùng chữa bệnh về cơ quan tiết niệu, bệnh lao phổi, đau ngực, ho, đau dạ dày, đau ruột.
Chủ đề liên quan:
bệnh lao phổi bệnh về tóc bướu đau dạ dày đau ngực đau ruột đau tai Flos et Cortex Hibisci Tiliacei Folium mụn mủ tan sưng thuốc nhuận tràng tiết niệu