Bột pha tiêm, 500 microgam dactinomycin, để hòa tan trong 1,1 ml nước cất pha tiêm không có các chất bảo quản.
Dactinomycin là một Thuốc chống ung thư. Thuốc ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo nên phức hợp vững bền với DNA và gây cản trở tổng hợp RNA phụ thuộc DNA. Thuốc có thể tăng cường tác dụng độc tế bào của liệu pháp tia xạ. Dactinomycin cũng có tác dụng ức chế miễn dịch.
Dactinomycin được hấp thu kém ở đường tiêu hóa. Sau khi tiêm tĩnh mạch, dactinomycin phân bố nhanh vào các mô, có nồng độ cao ở tủy xương và các tế bào có nhân, bao gồm cả bạch cầu hạt và lymphocyt. Thuốc ít bị chuyển hóa và bài tiết chậm vào nước tiểu và mật. Nửa đời huyết tương cuối cùng vào khoảng 36 giờ. Thuốc không qua hàng rào máu - não nhưng có lẽ qua nhau thai. Khoảng 30% liều Thuốc đào thải vào nước tiểu và phân trong 9 ngày; Thuốc đào thải vào nước tiểu chủ yếu dưới dạng không đổi.
Dactinomycin được chỉ định dùng đơn độc hoặc phối hợp với các Thuốc khác trong phác đồ đa hóa trị liệu, phối hợp với phẫu thuật và/ hoặc xạ trị để điều trị các u lá nuôi thời kỳ thai nghén ở nữ (ung thư nhau, u tuyến màng đệm), u Wilm, sarcom Kaposi, sarcom Ewing và sarcom mô mềm ở trẻ em (sarcom cơ vân), carcinoma tinh hoàn không phải dòng tinh giai đoạn muộn.
Chống chỉ định dùng dactinomycin ở người mắc thủy đậu, vì có thể xảy ra bệnh toàn thân nặng, thậm chí Tu vong. Không nên dùng cho trẻ em dưới 1 năm tuổi vì rất nhạy cảm với độc tính của dactinomycin.
Thuốc chỉ được dùng dưới sự giám sát thường xuyên của thày Thuốc có kinh nghiệm trong liệu pháp dùng các Thuốc độc tế bào, vì dactinomycin là Thuốc rất độc, có chỉ số điều trị thấp.
Phải hết sức thận trọng để tránh Thuốc thoát mạch khi tiêm, cho nên thường dùng cách cho qua một ống thông để truyền tĩnh mạch chảy nhanh.
Phải đếm số lượng tiểu cầu và bạch cầu hàng ngày để phát hiện suy tủy; nếu một trong hai số lượng đó giảm nhiều, phải ngừng Thuốc cho tới khi phục hồi lại.
Cần thông báo cho người bệnh phải đến thầy Thuốc khi thấy sốt 38oC hoặc hơn, và phải tránh xa người mắc bệnh cúm hoặc cảm lạnh (nguy cơ nhiễm khuẩn tăng).
Phải dùng dactinomycin đặc biệt thận trọng ở người điều trị bằng tia xạ, vì đã xảy ra hồng ban sớm ở nơi chiếu tia, viêm tủy do tia, viêm niêm mạc miệng họng nặng, gan to kèm cổ trướng ở người bệnh điều trị u Wilm bên phải bằng tia xạ.
Có nguy cơ sinh quái thai do độc tính của Thuốc, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong khi mang thai, chỉ dùng hóa liệu pháp chống ung thư khi có chỉ định thật sự cần thiết, sau khi đã cân nhắc kỹ giữa nguy cơ cho thai nhi và lợi ích cho người mẹ.
Chưa có thông báo nào nói về dactinomycin dùng trong thời gian cho con bú ở người hoặc lượng Thuốc bài tiết vào sữa mẹ, nếu có; tuy rằng trọng lượng phân tử tương đối cao của Thuốc (khoảng 1255) có thể ngăn cản Thuốc bài tiết vào sữa, song phụ nữ dùng Thuốc vẫn không được cho con bú vì nguy cơ tiềm năng tác dụng phụ rất nặng cho con.
Tác dụng không mong muốn của Thuốc chống ung thư thông thường gồm buồn nôn và nôn, thường qua một cơ chế trung ương, và đôi khi rất nặng. Buồn nôn và nôn thường xảy ra vài giờ sau khi uống Thuốc và có thể kéo dài tới 24 giờ. Tuy nhiên, nhiều ADR của dactinomycin là do tác dụng kéo dài của Thuốc. Ðộc tính huyết học là một trong những tác dụng không mong muốn chính, làm hạn chế liều dùng của dactinomycin và thường xảy ra từ 1 đến 7 ngày sau khi hoàn thành một liệu trình dactinomycin.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phải dùng liệu pháp chống nôn để giảm nôn, và nếu có thể, ngăn chặn buồn nôn và nôn, vì một khi người bệnh đã nôn thì có thể trở thành một đáp ứng có điều kiện, và có thể không đáp ứng với Thuốc chống nôn.
ADR nghiêm trọng và phổ biến nhất là ức chế tủy xương và ức chế miễn dịch. Người bệnh có thể có nguy cơ rất cao nhiễm khuẩn nặng và lan tỏa. Cần hướng dẫn người bệnh phải báo ngay cho thầy Thuốc nếu có sốt, đau họng, chảy máu hoặc bầm tím bất thường xảy ra. Phải đếm số lượng tiểu cầu và bạch cầu hàng ngày trong khi điều trị bằng dactinomycin để phát hiện ức chế tủy xương nặng. Nếu số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu giảm nhiều, phải ngừng Thuốc để cho tủy xương phục hồi. Gần đây, đã quan tâm vào sử dụng các yếu tố kích thích quần thể tế bào để thúc đẩy tạo thành các tế bào máu thay thế. Các biện pháp tích cực (kháng sinh hoặc truyền các sản phẩm máu) có thể cần thiết để chống nhiễm khuẩn hoặc chảy máu.
Thoát mạch dactinomycin đặt ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Phải ngừng truyền ngay một khi phát hiện và nếu có thể, phải hút hết Thuốc còn lại ở nơi tiêm. Thường chườm túi nước đá, tiêm corticoid tại chỗ. Nếu có loét xảy ra, có thể cần phải phẫu thuật tạo hình (ghép da).
Cách dùng: Dactinomycin chỉ tiêm tĩnh mạch. Thuốc rất kích ứng các mô, và do đó, không được tiêm bắp hoặc dưới da. Phải cẩn thận để Thuốc không thoát mạch.
Liều lượng: Ðể đạt được kết quả điều trị tối ưu với ADR thấp nhất, liều lượng dactinomycin phải căn cứ vào đáp ứng lâm sàng và huyết học, dung nạp Thuốc ở người bệnh, đã hay đang dùng hóa trị liệu khác hoặc xạ trị. Liều lượng phải tính theo diện tích da của cơ thể ở người béo hoặc phù. Nếu dùng xạ trị hoặc hóa trị liệu khác đồng thời hoặc trước khi cho dactinomycin, liều lượng dactinomycin cần phải giảm. Dactinomycin phải cho theo từng liệu trình ngắn, và liều lượng tiêm tĩnh mạch cho mỗi liệu trình ở người lớn hoặc trẻ em phải không được quá 15 microgam/kg hoặc 400 - 600 microgam/m2 hàng ngày, trong 5 ngày.
Một cách khác, tổng liều 2,5 mg/m2, có thể chia thành nhiều liều nhỏ cho trong 1 tuần. ở cả người lớn và trẻ em, có thể cho thêm 1 số liệu trình, cách nhau từ 2 - 4 tuần, miễn là tất cả các dấu hiệu độc tính của Thuốc đã hết. Dactinomycin cũng đã được dùng với liều duy nhất 0,75 - 2 mg/m2, cách nhau 1 - 4 tuần.
Dùng Thuốc theo kỹ thuật tiêm truyền cô lập khu vực: Liều truyền thông thường: 50 microgam/kg đối với tiểu khung hoặc chi dưới và 35 microgam/kg đối với chi trên. Liều dactinomycin có thể cần phải giảm ở người béo hoặc trước đó đã dùng hóa trị liệu hoặc xạ trị.
Có thể xảy ra phản ứng nặng nếu dùng liều cao cả dactinomycin và xạ trị, hoặc nếu người bệnh đặc biệt nhạy cảm với liệu pháp phối hợp như vậy.
Dactinomycin gắn vào màng ester celulose dùng trong 1 số màng lọc. Như vậy, tránh dùng màng lọc khi phối hợp với dactinomycin.
Khi dùng dactinomycin quá liều, phải ngừng Thuốc ngay. Biểu hiện quá liều gồm có buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm miệng, loét đường tiêu hóa, ức chế tạo máu mạnh, suy thận cấp và Tu vong.
Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ. Chưa có Thuốc giải độc, nhưng có thể dùng natri thiosulfat 25% với liều 1,6 ml trong 3 ml nước pha tiêm như là Thuốc giải độc được khuyến cáo. Nên kiểm tra thường xuyên chức năng thận, gan và tủy xương.
Chủ đề liên quan:
chống ung thư dactinomycin kháng sinh chống ung thư thuốc chống thuốc chống ung thư ung thư