Cây thuốc quanh ta hôm nay

Đan sâm - Vị Thuốc dưỡng tâm an thần, trừ ứ giảm đau

Đan sâm còn có tên khác là huyết căn, xích sâm, huyết sâm, tử đan sâm. Vị Thuốc đan sâm là rễ khô của cây đan sâm (Salvia multiorrhiza Bunge.)...
Đan sâm còn có tên khác là huyết căn, xích sâm, huyết sâm, tử đan sâm. Vị Thuốc đan sâm là rễ khô của cây đan sâm (Salvia multiorrhiza Bunge.), thuộc họ hoa môi (Lamiaceae). Đan sâm chứa các hợp chất phenol, diterpen, õ-sitosterol, tanin, vitamin E... Có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, xúc tiến tái sinh tái tạo tổ chức, chống thiếu máu cơ tim, làm giảm huyết áp, đường huyết; phục hồi chức năng gan và dự phòng xơ hóa gan, giảm mỡ máu.

Theo Đông y, đan sâm vị đắng, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can. Có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, lương huyết, tiêu ung, dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền. Dùng cho các trường hợp đau tức ngực, có các khối tích kết, kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh. Hằng ngày dùng 10 - 30g; có thể lên đến 60g dưới dạng nấu, sắc, ngâm ướp.

Đan sâm được dùng làm Thuốc trong các trường hợp:

dưỡng tâm an thần">dưỡng tâm an thần:

Chữa suy tim thể tâm dương hư: đan sâm 16g, ngưu tất 16g, ý dĩ 16g, phụ tử chế 12g, bạch truật 12g, trạch tả 12g, can khương 6g, nhục quế 4g. Sắc uống.

Trị suy tim thể âm dương khí huyết đều hư: đan sâm 16g, long cốt 16g, hoàng kỳ 12g, phụ tử chế 12g, ngũ vị tử 12g, mạch môn 12g, đương quy 12g, trạch tả 12g, xa tiền 12g, nhân sâm 8g, hồng hoa 8g, đào nhân 6g. Sắc uống.

Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai: đan sâm 12g, sa sâm 12g, thiên môn 12g, mạch môn 12g, thục địa 12g, long nhãn 12g, đảng sâm 12g, toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g, viễn chí 8g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.

Trừ ứ, giảm đau, trị các chứng đau do ứ trệ:

Trị huyết ứ khí trệ kết lại sinh ra đau bụng: đan sâm 63g, đàn hương 6g, sa nhân 6g. Sắc uống.

Chữa viêm gan mạn tính, sưng gan, đau vùng gan: đan sâm 20g, nọc sởi 20g. Sắc uống thay nước uống trong ngày.

Trị viêm gan mạn tính, đau hông: đan sâm 20g, điền cơ hoàng 20g. Sắc uống.

Hoặc bài: Hoạt lạc hiệu linh đan: đan sâm 20g, đương quy 12g, nhũ hương 6g, một dược 6g. Sắc uống. Trị các chứng đau tức vùng tim, đau bụng do huyết ứ khí trệ.

Thoát mủ, tiêu nhọt, trị áp-xe vú: đan sâm 20g, xích thược 16g, bạch chỉ 12g. Tất cả nghiền bột mịn, thêm mỡ lợn, sáp ong vàng luyện thành cao, bôi lên chỗ đau.

Hoạt huyết, điều kinh:

Trị kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ huyết hôi không ra hết: đan sâm 24 - 60g, nghiền thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, pha với rượu uống hoặc thêm 20g đường đỏ thay đổi uống. Hoặc: đan sâm 16g, hương phụ 8g, trạch lan 12g. Sắc uống. Hoặc: đan sâm 16g, đương quy 16g, tiểu hồi hương 8g. Sắc uống.

Trị tắc kinh: đan sâm 60g, xuyến thảo 20g, ô tặc cốt 125g. Sắc uống.

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận. Không dùng chung đan sâm với lê lô.

Lương y Thảo Nguyên

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-dan-sam-vi-thuoc-duong-tam-an-than-tru-u-giam-dau-6355.html)

Tin cùng nội dung

  • Tết đến, các gia đình thường mua hoa để trưng bày trong nhà. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng, bên cạnh vẻ đẹp, các loại hoa Tết như đào, hoa hồng, cúc vạn thọ, hoa mào gà… còn là những vị Thuốc quý.
  • Các loại rau thơm không chỉ làm cho các món ăn thêm hấp dẫn, mà còn góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh.
  • Đan sâm cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực, ngăn ngừa xơ vữa, tiêu cục máu đông – vị Thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch
  • Khi bị đầy bụng, khó tiêu, ngoài việc nên tránh những thức ăn khó tiêu như dầu, mỡ động vật, và nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, nấu mềm, chúng ta có thể dùng các vị Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa là những quả, cây, lá có sẵn trong vườn nhà, vừa không tốn kém lại không gây hại cho cơ thể.
  • Cây qua lâu (trichosanthes kirilowi maxim.) thuộc họ bí (cucurbitaceae), có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc, dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca.
  • Đan sâm là một vị Thu*c được dùng làm Thu*c bổ cho phụ nữ, phụ nữ chưa chồng da vàng, ăn uống thất thường, chữa tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng, các khớp sưng đau. Còn dùng chế Thu*c xoa bóp.
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY