Mẹo vặt về sức khỏe hôm nay

Hướng dẫn xử trí các phản ứng thường gặp sau tiêm chủng

Sau tiêm chủng trẻ có thể có một số phản ứng thông thường như sốt nhẹ (dưới 38,5oC), đau hoặc sưng tấy nhẹ tại chỗ tiêm, đối với trẻ em có thể quấy khóc...

Một số phản ứng thông thường sau tiêm chủng và các biện pháp chăm sóc cụ thể

Sốt nhẹ (dưới 38,5oC): Uống nhiều nước, tiếp tục ăn uống bình thường, nằm chỗ thoáng. Một số trường hợp có bệnh lý về tim mạch, viêm phổi hoặc trẻ có tiền sử sốt cao co giật có thể dùng Thu*c hạ sốt khi thân nhiệt trên 38,0oC.

Phản ứng tại chỗ gồm các triệu chứng đỏ và/hoặc sưng tại chỗ tiêm và có thể có 1 hoặc nhiều triệu chứng sau: sưng tới tận khớp xương gần chỗ tiêm nhất, đau, đỏ và sưng trên 3 ngày. Thường tự khỏi trong vòng vài ngày đến 1 tuần. Điều trị triệu chứng với các Thu*c giảm đau theo chỉ định. Đau khớp kể cả khớp nhỏ ngoại vi dai dẳng (trên 10 ngày) hoặc thoáng qua (tối đa 10 ngày). Có thể tự khỏi, một số trường hợp cần dùng Thu*c giảm đau theo chỉ định của cán bộ y tế. Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa trên diện rộng xảy ra trong vòng 1-12 tháng sau tiêm BCG và được chẩn đoán xác định bằng cách phân lập vi khuẩn lao. Thông thường xảy ra ở những người suy giảm miễn dịch, cần đưa đến cơ sở y tế để điều trị bằng Thu*c chống lao.

Hội chứng não, màng não cấp tính với đặc điểm có 2 trong 3 triệu chứng sau: những cơn kịch phát, ý thức rối loạn kéo dài 1 đến nhiều ngày và hành vi thay đổi rõ rệt kéo dài 1 đến nhiều ngày cần đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị.

Giảm trương lực phản xạ, choáng xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi kéo dài từ 1 phút đến nhiều giờ ở trẻ em dưới 10 tuổi với biểu hiện mệt lả, giảm đáp ứng thường thoáng qua và tự khỏi không cần điều trị. trường hợp xuất hiện tái xanh hay tím ngắt hoặc bất tỉnh cần được đưa đến cơ sở y tế để theo dõi và điều trị tích cực như sốc phản vệ.

viêm hạch bạch huyết, kể cả viêm hạch bạch huyết có mủ với biểu hiện có 1 hạch lympho sưng to lớn hơn 1,5cm (bằng 1 đầu ngón tay người lớn) hoặc có 1 hốc dò rỉ trên 1 hạch lympho. xảy ra trong vòng 2-6 tháng sau khi tiêm vắc-xin bcg, tại cùng một bên người với chỗ (đa số là ở nách).

Thường là tự lành và không cần điều trị. Trường hợp tổn thương dính vào da hoặc bị dò rỉ thì cần đưa đến cơ sở y tế để được phẫu thuật dẫn lưu và đắp Thu*c chống lao tại chỗ.

Bầm tím và/hoặc chảy máu do giảm tiểu cầu thường là nhẹ và tự khỏi. Trường hợp nặng cần đưa đến cơ sở y tế để điều trị Thu*c steroid và truyền khối tiểu cầu.

Sưng tại chỗ tiêm chủng thường tự khỏi trong vòng vài ngày đến 1 tuần.

Phải khẩn trương tiến hành cấp cứu, chẩn đoán nguyên nhân, xử trí và điều trị tại cơ sở y tế.

sốc phản vệ: thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi với các triệu chứng như kích thích, vật vã; mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù quincke; mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được; khó thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở; đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ; đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê; choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật. cần dừng ngay việc tiêm vắc-xin và tiến hành cấp cứu sốc phản vệ theo phác đồ của bộ y tế và chuyển bệnh nhân đến đơn vị hồi sức tích cực của bệnh viện gần nhất.

phản ứng quá mẫn cấp tính: thường xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi với 1 hay kết hợp nhiều triệu chứng như thở khò khè, ngắt quãng do co thắt khí phế quản và thanh quản, phù nề thanh quản; phát ban, phù nề ở mặt, hoặc phù nề toàn thân, cần dùng các Thu*c kháng histamin, phòng ngừa bội nhiễm, đảm bảo nhu cầu dịch và dinh dưỡng. trường hợp phản ứng nặng cần cho thở ôxy và xử trí như sốc phản vệ.

Sốt cao (>38,5oC) cần uống nhiều nước hoặc đảm bảo nhu cầu dịch và dinh dưỡng. Dùng Thu*c hạ sốt hiệu quả và an toàn cho trẻ em như paracetamol. Trong trường hợp sốt cao không đáp ứng với paracetamol đơn thuần có thể phối hợp thêm ibuprofen sau 1 - 2 giờ không hạ nhiệt với paracetamol và không có chống chỉ định với ibuprofen. Có thể tiến hành lau mát hạ sốt với nước ấm hoặc nước thường và điều trị các biến chứng co giật nếu có.

Khóc thét không nguôi, dai dẳng trên 3 giờ kèm theo la hét. Thường dịu đi sau 1 ngày hoặc thời điểm đó có thể dùng Thu*c giảm đau theo chỉ định. Co giật: Thường là những cơn co giật toàn thân không kèm theo dấu hiệu và triệu chứng tại chỗ có thể có sốt hoặc không. Cần được điều trị hỗ trợ hô hấp như thông đường thở, hút đờm rãi, thở ôxy. Dùng Thu*c chống co giật như diazepam và/hoặc Thu*c chống co giật khác theo đúng phác đồ xử trí co giật.

áp-xe: tại chỗ tiêm sở thấy mềm hoặc có dò dịch, có thể là áp xe vô khuẩn hoặc nhiễm khuẩn. điều trị bằng chích rạch và dẫn lưu, dùng kháng sinh nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn. nhiễm khuẩn huyết: bệnh thường khởi phát cấp tính, có tính chất toàn thân, trầm trọng. biến chứng và nguy hiểm là sốc nhiễm trùng.

Cần điều trị sốc nếu có theo phác đồ điều trị sốc, kháng sinh và điều trị các biến chứng.

(Theo tài liệu Khuyến cáo sử dụng vắc-xin cho mọi lứa tuổi ở Việt Nam)

Linh Giang

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/huong-dan-xu-tri-cac-phan-ung-thuong-gap-sau-tiem-chung-n151330.html)
Từ khóa: tiêm chủng

Chủ đề liên quan:

phản ứng thường gặp tiêm chủng

Tin cùng chuyên mục

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY