Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Mebendazol - Thuốc chống giun sán phổ rộng, benzimidazol

Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc.

Tên quốc tế: Mebendazole.

Loại Thuốc: Chống giun sán có phổ rộng.

Dạng Thuốc và hàm lượng

Viên nén 100 mg, 500 mg; dung dịch uống 20 mg/ml; hỗn dịch uống 20 mg/ml.

Tác dụng

Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus) và Capillaria philippinensis. Thuốc cũng diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Với liều cao, Thuốc có tác dụng nhất định trên nang sán.

Chỉ định

Mebendazol được lựa chọn để điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun, như giun tóc, giun đũa, giun kim, giun Capillaria philippinensis hoặc giun móc.

Chống chỉ định

Mebendazol không nên dùng cho người mang thai 3 tháng đầu, người bị bệnh gan và những người quá mẫn với mebendazol.

Thận trọng

Người bệnh cần được thông báo về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi như ở người mang thai dùng mebendazol (xin đọc phần Thời kỳ mang thai).

Ðã có một số ít thông báo về giảm bạch cầu trung tính và rối loạn chức năng gan, kể cả viêm gan khi dùng kéo dài mebendazol và dùng liều cao hơn liều khuyến cáo.

Cần thông báo cho người bệnh giữ vệ sinh để phòng ngừa tái nhiễm và lây lan bệnh.

Thời kỳ mang thai

Do chưa xác định được tính an toàn khi dùng mebendazol cho người mang thai; vì vậy về nguyên tắc không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong ba tháng đầu thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Còn chưa rõ mebendazol có tiết vào sữa mẹ không, nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng mebendazol trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng phụ

Ít gặp

Chóng mặt.

Ðau bụng, ỉa chảy.

Có trường hợp giun đũa bò ra mồm và mũi.

Hiếm gặp

Ngoại ban, mày đay và phù mạch.

Co giật.

Xử trí

Phải giảm liều ở người có tổn thương gan.

Khi dùng mebendazol liều cao, phải tiến hành theo dõi đều đặn nồng độ transaminase trong huyết thanh, số lượng bạch cầu và tiểu cầu.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc chưa được nghiên cứu nhiều ở trẻ em dưới 2 tuổi, do đó trong điều trị cho trẻ dưới 2 tuổi, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ do Thuốc gây ra.

Liều dùng như nhau cho trẻ em trên 2 tuổi và người lớn. Có thể nhai và nuốt viên Thuốc hoặc nghiền và trộn với thức ăn.

Giun kim: Liều duy nhất 100 mg. Lặp lại sau 2 tuần, vì giun kim rất dễ bị tái nhiễm.

Giun móc, giun đũa, giun tóc và nhiễm nhiều giun: 100 mg buổi sáng, 100 mg buổi tối, uống liền 3 ngày, hoặc có thể dùng liều duy nhất 500 mg. Nên dùng lặp lại sau thời gian nhất định.

Giun lươn: 200 mg, ngày 2 lần, trong 3 ngày.

Nhiễm Capillaria philippinensis: 200 mg/kg, ngày 2 lần, trong 21 ngày.

Nang sán: 40 mg/kg/ngày, trong 1 - 6 tháng. Albendazol thường được dung nạp tốt hơn.

Chỉ dùng mebendazol nếu không có albendazol.

Tương tác

Cimetidin ức chế chuyển hóa mebendazol và có thể làm tăng nồng độ mebendazol trong huyết tương.

Dùng đồng thời với phenytoin hoặc carbamazepin sẽ làm giảm nồng độ của mebendazol trong huyết tương.

Bảo quản

Thuốc viên nén: Bảo quản ở nhiệt độ thường, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.

Dung dịch hoặc hỗn dịch: Bảo quản ở nhiệt độ thường, nắp đậy kín, tránh ánh sáng.

Quá liều và xử trí

Khi bị quá liều, có thể xảy ra rối loạn đường tiêu hóa kéo dài vài giờ. Nên gây nôn và tẩy, có thể dùng than hoạt.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/m/mebendazol/)

Chủ đề liên quan:

giun sán mebendazol

Tin cùng nội dung

  • Nhà tôi nuôi 1 con chó, 2 con mèo. Con tôi lo cháu tôi có thể bị nhiễm giun sán từ chó mèo, mà con vật nuôi lâu năm không thể bỏ được.
  • Những ngày qua các gia đình ở Bắc Ninh đã đổ xô đưa con đi Hà Nội xét nghiệm sán lợn. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng có nhiều cơ sở y tế đã tiếp nhận và điều trị khá nhiều ca bệnh do ký sinh trùng, có ca bệnh nhiễm ký sinh trùng lan truyền từ động vật lây sang người, có loại ký sinh trùng mà người lại là vật chủ chính.
  • Metrifonat là hợp chất phospho hữu cơ ban đầu được dùng làm Thuốc diệt côn trùng, sau đó làm Thuốc diệt giun sán. Những nghiên cứu lâm sàng trước đây cho thấy metrifonat có tác dụng chống một loạt các giun sán khác nhau.
  • Tôi năm nay 40 tuổi, bị đi ngoài phân sống đã 3 tuần rồi, mỗi lần đi xong thường hay bị đau bụng ngâm ngẩm và có cảm giác khó chịu như đầy hơi.
  • Tôi đang muốn cho các thành viên trong gia đình dùng Thu*c tẩy giun nhưng không biết uống Thu*c vào thời điểm nào trong ngày là tốt nhất.
  • Các bác sĩ Ấn Độ kéo một con sán dây dài 1,8 m ra ngoài thông qua miệng của một bệnh nhân, tạp chí New England Journal of Medicine tiết lộ trong một báo cáo hồi tuần này.
  • Tôi 32 tuổi, 63kg, cao 175, sức khoẻ bình thường, thời gian gần đây thấy bị triệu chứng nổi mề đay ở da và dưới háng như sâu đốt.
  • Hiện nay tỷ lệ nhiễm giun ở cộng đồng dân cư đối với các nước đang phát triển tương đối cao, trong đó có Việt Nam.
  • Do quy trình chăn nuôi và giết mổ gia súc cũng như vận chuyển và bảo quản thịt ở nước ta chưa đảm bảo vệ sinh. Do vậy, dùng thịt bò sống hay tái có thể lây nhiễm một số bệnh
  • Không cấp tính như nhiều bệnh truyền nhiễm khác nên những bệnh như giun chỉ bạch huyết và giun sán ký sinh… dường như đang bị lãng quên.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY