Cây thuốc quanh ta hôm nay

Mộc thông - vị Thuốc chữa tiểu tiện khó

Mộc thông (tên khoa học: Aristolochiaceae) có tác dụng làm Thuốc lợi tiểu, chữa tiểu tiện đau buốt, tiểu tiện ra huyết, phù thũng, đái dắt, đái ít nước tiểu, đái són đau, khớp tê đau, kinh nguyệt bế (vô kinh), ít sữa.

Mộc thông là một vị Thuốc ta vừa nhập từ Trung Quốc, vừa khai thác trong nước.Nhưng ngay của Trung Quốc cũng không thống nhất. Người ta đã thống kê, phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ: Mộc hương Aristolochiaceae, Mao Lương (Rauunculaceae) cho vị Thuốc mang tên mộc thông.

Tại Việt Nam, cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông. Khi sử dụng cần chú ý theo dõi. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một số cây thường được dùng nhất. Vị mộc thông, nguyên gọi là thông thảo, vì có lỗ nhỏ ở hai đầu nên gọi là như vậy (mộc là gỗ, thông là thông qua)

Cây mã đậu linh hay (Hocquartia manshuriensis (Kom) Nakai hay Aristolochia manshuriensis Kom thuộc họ Mộc hương (Aristolochiaceae) là một loại dây leo và cây to, dài độ 6 - 7m, cành non có lông. Lá to, hình tim, mép nguyên, cuống lá dài. Hoa mọc ở kẽ lá, màu lục nhạt, trong có các đốm màu tím.Quả màu xám ở ở trên đỉnh.Cây này chưa thấy ở Việt Nam. Tại Trung Quốc, cây này được dùng ở Hắc Long Giang, Liêu Ninh, Cát Lâm Trung Quốc còn dùng và bán sang ta các loại sau đây:

1. Tiểu mộc thông do cây Clematis armandi Franch, thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae).

2. Bạch do cây Akebia trifoliate (Thunb.) Keidz var australis (Diels) Rehd.Thuộc họ Lardizabalaceae.Có tác giả xác định Akebia qhinata (Thunb.)Decne.

Những cây sau được khai thác ở Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên…

Người ta dùng thân cây, bóc vỏ, phơi khô mà dùng. Do nguồn gốc khác nhau người ta phân chia ra:

1. Quan (Caulis Hocquartiae manshuriensis) thu hái từ tháng 9 - 3, cắt thành từng đoạn ngắn dài tuỳ ý, cạo bỏ vỏ ngoài, bó thanh từng bó, phơi khô. Loại này chủ yếu tiêu thụ ở vùng Hoa Bắc, Hoa Đông và cho xuất cảng.

2. Hoài (Caulis Clematidis armandi) thu hoạch vào tháng 9, cắt thành từng đoạn 60cm, bóc bỏ vỏ phơi khô, vùng Quảng Đông, Quảng Tây và có xuất sang ta.

3. Bạch (Caulis Akebiae trifoliatae) thường chỉ tiêu thụ ở vùng Quốc Lâm (Quảng Tây), Vân Nam. Không thấy nói khai thác để xuất khẩu.

- Mộc thông (mã đậu linh). Trong mã đậu linh hay quan (Hocquartia mashuriensis) người ta chiết ra được 0,091% chất có tinh thể màu vàng, độ chảy, công thức thô (Hóa học báo, 22: 1144 - 1956).

- Mộc thông (uy linh tiên). Trong Nhật Bản (Akebia quinata Decne) người ta đã lấy được một loại glucozit gọi là akebin khi thủy phân sẽ được gọi là akebigenin C, glucoza và rhamnoza (Tạp chí hóa học Nhật Bản 48, 49, 1927 - 1928).Ngoài ra còn có hederagenin C và axit oleanolic hay caryophylin C (Dược học tạp chí 60, 1940).

- Tính chất mộc thông theo tài liệu cổ: vị đắng, tính hàn, vào 4 kinh: tâm, phế, tiểu trường và bàng quang. Có tác dụng tâm hỏa, thanh phế nhiệt, lợi tiểu tiện, thông huyết mạch.Dùng chữa thấp nhiệt lâm bệnh, khăn, thủy thũng, phụ nữ kinh bế, sữa tắc.

Mộc thông là một vị Thuốc dùng chữa khó, thủy thũng, ít sữa.ngoài ra còn chữa kinh nguyệt bế tắc. phụ nữ có thai và những người quá nhiều không dùng được.

- Liều dùng hàng ngày 4 - 6g dưới dạng Thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị Thuốc khác.

- Chữa khó hay đau buốt: Mộc thông, phục linh, trạch tả, đang tâm, xa tiên, chư linh mỗi vị 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml. Chia làm nhiều lần uống trong ngày.

- Trị sinh xong nhau thai không ra, vùng rốn bụng đầy trướng: Ngưu tất, đương quy, cù mạch, mộc thông, hoạt thạch, đông quỳ tử, sắc uống (Ngưu Tất Thang - Thiên kim phương).

- Trị sườn đau, miệng đắng, tai điếc, tai sưng, gân cơ suy yếu, vùng hạ bộ luôn bị ướt, nóng ngứa, bộ phận Sinh d*c sưng, bạch trọc, tiểu ra máu: Long đởm thảo, hoàng cầm, chi tử, trạch tả, mộc thông, xa tiền tử, đương quy, sài hồ, sinh địa, cam thảo, sắc uống (Long Đởm Tả Can Thang - Hòa tễ cục phương).

- Thấp nhiệt ở bàng quang biểu hiện như nước tiểu ít,tiểu tiện đau, hay đi tiểu, buồn đi tiểu và đầy bụng và chướng bụng hoặc cơn tâm hỏa biểu hiện như loét miệng và lưỡi, kích thích và đái ra máu: Dùng phối hợp với trúc diệp, cam thảo, sinh địa hoàng dưới dạng đạo xích tán.

- Thiếu sữa:Dùng phối hợp với vương bất lưu hành và xuyên sơn giáp hoặc nướng với chân lợn.

BS. TRƯƠNG MINH HỮU HẠNH

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/moc-thong-vi-thuoc-chua-tieu-tien-kho-n162030.html)

Tin cùng nội dung

  • Tiểu nhiều lần, tiểu rát, lẫn máu trong nước thải… là những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư bàng quang.
  • Gần đây đi tiểu nhiều lần nhưng mỗi lần đi số lượng nước tiểu không nhiều, đôi khi còn tiểu vãi do không kịp. Bệnh làm tôi rất mất tự tin khi ra khỏi nhà.
  • Chứng tiểu tiện không kiểm soát có thể gặp ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ em, nhất ở người cao tuổi. Có thể điều trị tốt nhưng đa số người mắc thường giữ kín.
  • Khi bị đầy bụng, khó tiêu, ngoài việc nên tránh những thức ăn khó tiêu như dầu, mỡ động vật, và nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, nấu mềm, chúng ta có thể dùng các vị Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa là những quả, cây, lá có sẵn trong vườn nhà, vừa không tốn kém lại không gây hại cho cơ thể.
  • Theo Đông y, nguyên nhân của bệnh là do uất nhiệt hóa hỏa, làm phần âm của các tạng phủ, (phế, vị, thận, vân vân), bị hao tổn.
  • Cây qua lâu (trichosanthes kirilowi maxim.) thuộc họ bí (cucurbitaceae), có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc, dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca.
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY