Theo y văn, phần lớn các trường hợp có triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa cấp.
Bình thường, kích thước của ở người trưởng thành dài khoảng 6-8cm. Với những người bình thường thì nằm ở hố chậu phải. Biểu hiện thường thấy của viêm cấp là đau bụng, cơn đau thường xuất hiện ở vùng thượng vị trước rồi lan xuống khu trú vùng hố chậu phải với tính chất đau liên tục, âm ỉ, tăng dần. Có thể đau quặn, đau rát nhưng không lan xuyên. Bên cạnh đó, có các triệu chứng khác như: nôn, buồn nôn, bụng ậm ạch khó chịu; bí trung đại tiện hoặc đại tiện lỏng; thường là sốt mức độ nhẹ, sốt cao (gặp ở các trường hợp viêm đã có viêm phúc mạc).
Theo y văn, phần lớn các trường hợp ung thư ruột thừa có triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa cấp. Khoảng 50% trường hợp ung thư ruột thừa đã thủng. Chỉ khoảng 10 - 20% các trường hợp ung thư ruột thừa được phát hiện tình cờ khi phẫu thuật vào ổ bụng vì một nguyên nhân khác. Trong các trường hợp khác, triệu chứng đầu tiên được phát hiện là một má ở hố chậu phải. Trong vài trường hợp, triệu chứng đầu tiên là đau bụng hoặc bụng báng.
Ở bệnh nhân này, do vị trí ruột thừa dính sát vào mặt sau manh tràng và về đại thể không có lòng ruột thừa (mặt cắt ngang của ruột thừa đặc, không có cấu trúc ống) nên gây khó khăn và rất khó phát hiện bởi các bác sĩ lâm sàng và cận lâm sàng. Vì thế cũng được xem như là phát hiện tình cờ qua một phẫu thuật do nguyên nhân tắc ruột. Tuy nhiên, đây cũng là biến chứng của ung thư ruột thừa gây thâm nhiễm, làm hẹp lỗ hồi manh tràng gây tắc ruột.
U carcinoid: là một u ác tính thường gặp, chiếm 32 - 77% các trường hợp tân sinh ở ruột thừa. Các u carcinoid có nhiều điểm khác với các loại ung thư thông thường. Nó phát triển rất chậm và ít khi có triệu chứng trừ khi ở giai đoạn muộn. Ngay cả khi xem dưới kính hiển vi thì các u carcinoid vẫn có vẻ như bình thường, thậm chí ở cả giai đoạn nó đã có di căn. Khi ở giai đoạn muộn, nó gây rối loạn nhu động ruột, đau bụng hoặc đôi khi gây tắc ruột; u ở trực tràng: đau và chảy máu trực tràng. Khi được chẩn đoán hình ảnh, khối u có nhiều nốt vàng nhỏ thường ở 1/3 xa của ruột thừa. Hầu hết các carcinoid đều xâm lấn lớp cơ của thành ruột thừa, vào mạch bạch nằm gần đó và cho di căn. Theo nghiên cứu, u xuất hiện ở nữ chiếm 68% trường hợp. Độ tuổi phát hiện bệnh thường trong khoảng 32-42. U cũng tìm thấy ở trẻ em (nhất là trẻ 3 tuổi), khối u lớn nhất là 1,2cm, hơn 65% u đã xâm lấn lớp cơ và thanh mạc ruột thừa, việc điều trị chỉ là cắt ruột thừa và không phát hiện bệnh tái phát sau đó. Nếu là người lớn, các khuyến cáo cho rằng: đối với u < 2cm thì chỉ cần cắt bỏ ruột thừa, nếu u > 2cm thì nên cắt ½ bên phải của đại tràng.
U nhầy ruột thừa: là một bệnh hiếm gặp, được hình thành do sự tích tụ chất nhầy bên trong lòng ống ruột thừa và có sự tắc nghẽn ở gốc ruột thừa. Bệnh lý căn bản có thể bắt nguồn từ polyp tăng sản, u lành tính như cystadenoma (u nang) hay u ác tính như cystadenocarcinoma. Bệnh này có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào nhưng thường thấy ở tuổi trên 35, nữ bị nhiều hơn nam. Bệnh thường lành tính, chỉ khoảng 10% có diễn biến thành u ác tính. Có trên 50% trường hợp u nhày ruột thừa không có triệu chứng và được phát hiện do tình cờ đi siêu âm hay chụp Xquang cắt lớp (CT Scan) hay khi mổ thăm dò một bệnh lý khác trong ổ bụng. Gần 50% trường hợp có triệu chứng đau ở hố chậu phải hay đau ở hạ vị. Do u nhày ruột thừa rất ít triệu chứng, do đó siêu âm và chụp cắt lớp là phương tiện hữu hiệu giúp bác sĩ lâm sàng phát hiện bệnh trong đa số trường hợp. Về điều trị u nhầy là phẫu thuật, nếu là polyp tăng sản hay u nang (cystadenoma) thì chỉ cần cắt bỏ ruột thừa, nếu bản chất là u mucinous cystadenocarcinoma (lâm sàng phần lớn có triệu chứng di căn trong ổ bụng hay u giả nhầy phúc mạc) thì việc phẫu thuật bao gồm cả cắt một nửa đại tràng bên phải và các hạch di căn.
U adenocarcinoma ở ruột thừa: U adenocarcinoma nguyên phát ở ruột thừa rất hiếm gặp, phần lớn u bắt đầu từ các u tuyến (adenoma) có trước đó, giống như u ở đại-trực tràng. Tuổi trung bình thường là 50, hay gặp ở nam. Các triệu chứng của viêm ruột thừa có thể do tắc nghẽn lòng ruột thừa do u (như trường hợp trên) hay do u xâm lấn gây tắc bạch mạch, mạch máu hoặc gây lồng ruột. Vị trí thường hay di căn nhất là khoang bụng, sau đó là hạch, gan, buồng trứng, thành bụng, phổi. Về điều trị chính thường là cắt ruột thừa viêm trước, sau đó phẫu thuật lần hai để cắt nửa bên phải đại tràng và hạch di căn.
Ung thư ruột thừa rất hiếm gặp, nhưng để tránh bỏ sót các bệnh lý ruột thừa nói chung và ung thư ruột thừa nói riêng thì cần phải xét nghiệm giải phẫu bệnh cho tất cả các trường hợp sau mổ viêm ruột thừa, vì thường triệu chứng ban đầu của ung thư ruột thừa là triệu chứng của một viêm ruột thừa.
BS. Nguyễn Văn Long
Chủ đề liên quan:
dấu hiệu dấu hiệu ung thư dấu hiệu ung thư ruột một số ruột thừa ung thư ung thư ruột ung thư ruột thừa