lá nhọn Cassia Acutifolia đều thuộc họ Vang (Cassalpiniaceae), được dùng làm Thuốc từ thế kỷ 9 tại các nước Ả rập. Đến thời kỳ cận đại mới truyền vào Trung Quốc, có ghi trong sách Trung Quốc Dược học đại tự điển, xuất bản năm 1935 cây Phan tả diệp mọc hoang và được trồng tại các nước nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ (Tây bắc và nam), vùng Ai Cập và dọc lưu vực sông Nile, Ở Trung Quốc có đem giống về trồng ở đảo Vân Nam. Ở nước ta chưa phát hiện cây này nên còn phải nhập của nước ngoài.
là antraglucozit với tỷ lệ từ 1 - 1,5% antraglucozit toàn bộ, biểu thị bằng emodin trong đó trên 90% ở dạng kết hợp. Thành phần chủ yếu các antraglucozit đó là: Xenozit A (sennozid A) và xenozit B tức là chất dihydro direin anthron glucozit. Ngoài ra, một chất thứ ba đã được xác định là aloe.emođin tự do và rein. Những chất khác là kaempferola C10H6O2(OH)4 và izoramnetin, Xenozit A:
có tác dụng nhuận tràng (phân mềm sau khi uống 5 - 7 giờ) hoặc tẩy mạnh (phân lỏng có đau bụng). Nếu liều mạnh nữa.Có thể đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3 - 4 giờ.Tác dụng tẩy kéo dài 1 - 2 ngày, sau đó không bị táo lại. Theo dõi tác dụng trên ruột mèo bằng X-quang và nghiên cứu trên khúc ruột cô lập, người ta thấy:
Không có tác dụng đối với ruột non, chỉ tác dụng lên ruột già do nhu động của đầu ruột già được tăng lên và tác động chống nhu động bình thường bị tê liệt. Dù có lấy đi phần tuỷ sống vùng lưng và hông, nghĩa là loại bỏ tác dụng kích thích của trung ương thần kinh, tác dụng tẩy vẫn còn.
Tác dụng tẩy có thể xuất hiện sau 1 - 5 giờ. Dùng liều cao, tác dụng lên cả cơ trơn của bàng quang và tử cung cho nên phải thận trọng khi dùng cho người có thai hay viêm bàng quang, viêm tử cung. Antraglucozit bài tiết qua nước tiểu và sữa, con bú mẹ đã dùng có thể cũng đi ỉa lỏng. Tùy theo loại phan tả diệp, có khi thấy đau bụng mạnh, người ta cho rằng nguyên nhân gây đau bụng là do một chất men. Khi ngâm lá trong 24 giờ trước với 4 phần rượu 950, tính chất gây đau bụng có giảm bớt nhưng đồng thời tác dụng tẩy cũng bị giảm.
Phan tả diệp được dùng cả trong đông y và tây y nhờ có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện.Dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón. Thể hư và phụ nữ có thai không dùng được. Hiện dùng làm Thuốc giúp sự tiêu hoá: Ngày dùng 1 - 2g, với liều 3 - 4g, tẩy mạnh với liều 5 - 7g dưới dạng Thuốc sắc hay Thuốc pha.
- Có thể dùng: Phan tả diệp 4 - 6g, đại hoàng 9g, trần bì 4g, hoàng liên 3g, đinh hương, sinh khương đều 3g, sắc uống; Hỗ trợ điều trị táo do thực tích.
- Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa bụng đầy: Phan tả diệp 2g, binh lang, đại hoàng đều 3g, sơn tra 10g, sắc uống.
- Dùng thay thụt ruột trước khi mổ vùng hậu môn: chiều hôm trước phẫu thuật nhịn ăn, 3 giờ chiều hãm nước sôi Phan tả diệp 10g uống
Lưu ý: người cơ thể yếu, phụ nữ có thai, thời kỳ kinh nguyệt, đang cho con bú, dùng thận trọng. Dùng quá liều có thể gây đau bụng, buồn nôn, nôn.