Tham gia vào chức năng phát triển và biệt hóa tế bào. đặc biệt, vitamin a có vai trò rất quan trọng tham gia vào chức năng thị giác của mắt, chống bị quáng gà do khô mắt từ đó tránh dẫn đến khô kết mạc, loét giác mạc là một trong những nguyên nhân có thể gây mù lòa. nhu cầu vitamin a cần được đảm bảo đầy đủ, tuy nhiên nếu thiếu hoặc thừa vitamin a đều gây ra những hệ lụy không tốt.
Gây bệnh khô mắt trong đó có vệt Bitot, khô giác mạc, nhuyễn giác mạc dẫn đến sẹo giác mạc gây mù vĩnh viễn.
Làm trẻ chậm lớn, nếu thiếu vitamin a sớm có thể còn ảnh hưởng tới phát triển trí tuệ của trẻ khi đến tuổi đi học.
Thừa vitamin a cũng gây ngộ độc nên không thể sử dụng tùy tiện. vitamin a tan trong chất béo và có thể được tích lũy trong cơ thể.
Nếu tiêu thụ một lượng lớn vitamin a kéo dài hàng ngày sẽ dẫn đến các triệu chứng ngộ độc gan, đau khớp, đau đầu, biến đổi xương, nôn, da khô dễ bong vẩy hay gây thóp phồng ở trẻ em. tuy nhiên, các biểu hiện này ít xảy ra do tiêu thụ vitamin a và betacaroten (tiền vitamin a) từ khẩu phần trừ khi dùng quá nhiều betacaroten với thời gian dài sẽ dẫn đến rối loạn chuyển hóa betacaroten trong cơ thể và da trở nên vàng có tên là xantoza. nhưng hiện tượng này sẽ mất đi khi ngừng sử dụng thực phẩm giàu chất này.
Hàng năm trong chương trình phòng chống thiếu vitamin a cho trẻ em đều sử dụng các viên vitamin a hàm lượng cao từ 100.000iu đến 200.000iu (tương đương 30.000 đến 60.000mcg) tùy theo tuổi của trẻ mỗi 6 tháng một lần. các cháu phải được uống tại cơ sở y tế. khuyến nghị mới nhất của tổ chức y tế thế giới (who) cho phụ nữ thời kỳ mang thai không nên sử dụng vitamin a vượt quá 3.000mcg hàng ngày (tương đương 10.000 đơn vị quốc tế - iu) hoặc không nên vượt quá 7.500mcg (25.000iu) hàng tuần vì sử dụng thừa vitamin có thể gây quái thai. khuyết tật trẻ sơ sinh hay gặp do mẹ sử dụng quá mức vitamin a gồm các dị dạng ở mặt và đầu như sứt môi - hở hàm ếch, bệnh ở hệ tim mạch, bộ phận Sinh d*c, thần kinh trung ương, hệ xương và cơ. một liều đơn khoảng 150.000mcg (500.000iu) vitamin a có thể gây độc cho phụ nữ có thai. do đó, phụ nữ có thai phải sử dụng đúng liều lượng vitamin a.
Đối với bà mẹ mới sinh con và đang cho con bú cho đến 2 tháng sau đẻ hoặc với bà mẹ không cho con bú đến 6 tuần có thể được uống một viên liều cao vitamin a là 200.000 iu (tương đương 60.000mcg).
Từ các loại thực phẩm giàu vitamin a: đây là nguồn vitamin a và betacaroten an toàn nhất. có nhiều ở cả hai nhóm thực phẩm nguồn gốc động vật và thực vật.
Trong thực phẩm nguồn gốc động vật có nhiều vitamin a hay retinol tốt nhất, hầu hết ở dạng retinil ester. gan là nơi dự trữ vitamin a nên gan có thành phần retinol cao nhất như gan gà có 6960mcg/100g, gan lợn có 6000mcg/100g. ngoài ra, lươn có 1800mcg/100g và các chất béo từ thịt các loại cũng chứa một lượng vitamin a đáng kể .
Nguồn tiền vitamin a carotenoid thường là từ một số sản phẩm động vật như sữa, kem, bơ và trứng như có 875mcg/100g trứng vịt lộn, 700mcg/100g trứng gà, 600mcg/100g bơ ….
Nguồn tiền vitamin a betacaroten có nhiều trong các loại củ có màu vàng/đỏ, các loại rau màu xanh thẫm, dầu cọ và các loại dầu ăn khác như gấc có 52.520mcg/100g; cà rốt có 5.040mcg/100g; rau ngót có 6.650mcg/100g; ớt vàng to có 5.790mcg/100g; rau dền cơm có 5.300mcg/100g; dưa hấu có 4.200mcg/100g; rau dền đỏ có 4.080mcg/100g… theo các nghiên cứu gần đây , khi vào cơ thể tiền vitamin a sẽ được chuyển thành vitamin a (theo tỷ lệ 12:1 đối với hoa quả chín và 22-24:1 đối với rau xanh).
Cần chú ý đến giới hạn tiêu thụ vitamin là mức tiêu thụ vitamin a cao nhất trong thời gian dài mà không gây ảnh hưởng phụ với tất cả mọi người. có ba ảnh hưởng phụ quan trọng nhất khi dùng vitamin a quá liều là giảm mật độ khoáng khoáng trong xương, làm dị dạng thai nhi và bất bình thường chức năng gan. nên sử dụng lượng vitamin a có trong khẩu phần sẽ tốt hơn vì chúng ít gây các ảnh hưởng phụ.