cây cỏ mắt mèo có tên khoa học euphorbia helioscopia là một loài thực vật có hoa trong họ đại kích. loài này được carl von linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Cây thảo, hàng năm, có rễ cái. Thân mọc thẳng, không phân nhánh hoặc phân nhánh, dài 5–45 cm, thường có lông tơ hoặc phiến thưa. Lá : không có cuống lá hoặc to 0,5 mm; lưỡi hình trứng hình trứng, 4–40 × 2–25 mm, hình khối cơ bản, giảm dần, hoặc có rãnh, mép có rãnh, đỉnh tròn, bề mặt nhẵn; gân lá nhỏ, gân giữa nổi rõ. Sự sắp xếp cyathial : các nhánh tận cùng (3–) 5, mỗi nhánh 1–2 lần 2 nhánh; lá bắc hình tròn hình trứng, rộng hơn lá xa; lá bắc nhị phân khác biệt, hình trứng hoặc hình thoi, ± xiên, gốc tròn, cắt ngắn, hoặc nhỏ dần, mép có khía, đỉnh tròn; cành nách lá 0. Cyathia : cuống 0,2–1 mm. Vô duyênhình cốc, 1,5–2 × 0,7–1,1 mm, sáng bóng; tuyến 4, hình elip, 0,2–0,5 × 0,5–1 mm; không có sừng. Phát hoa 10–15. Nhị hoa: bầu nhụy; kiểu 0,7–1 mm, 2 rãnh. Quả nang hình cầu lõm, 2,5–4 × 3,2–4,2 mm, 3 thùy rõ ràng; cầu khuẩn tròn, nhẵn, bóng; columella 0,9–1,1 mm. Hạt màu nâu sẫm đến hơi đen, hình bầu dục, 1,6–2,2 × 1,5–1,9 mm, hình lưới; quả hình elip, 0,9–1,1 × 0,4–0,5 mm.
Cây rất độc. Các thành phần hoạt tính được chiết xuất từ cây để sử dụng trong ngành dược phẩm.
Các tên dân gian cổ khác bao gồm mụn cơm spurge, cây bông sữa ô và "sữa bà điên". Người ta thường dùng lá hoặc cả cây giã nát rồi đắp vào mụn cóc để chữa.
Phần thân thảo trên mặt đất của cỏ mắt mèo này được thu hái đem về rửa sạch, phơi hoặc sấy kho dùng làm Thu*c và có tên dược liệu là trạch tất hay trạch tất diệp.
Cánh hoa của chúng được chia thành nhiều lớp, trông giống như mắt mèo nên được gọi là cỏ mắt mèo. phần rễ có độc nhưng khi được xử lý thì rễ có tác dụng tiêu sưng.
vị đắng, tính hơi hàn. Vào kinh Bàng quang.
lợi tiểu, tiêu đờm.
Trị phù thũng, tiểu tiện không thông, ho suyễn, hen suyễn.
6-12g (thân, lá).
Cơ thể hư nhược, không do nước gây ra mà ho suyễn thì kiêng dùng.