Mô tả: Cây gỗ cao đến 12m, hay cây bụi sống dựa, nhánh leo hay thòng, vuông. Lá có phiến xoan thon, xanh nhạt, gân phụ 6-7 cặp; cuống 6-8mm. Chuỳ hoa dạng ngù cao 3-6mm, không lông. Hoa mẫu 5; cánh hoa vàng vàng, cao 1,5mm; có đĩa mật; nhị 3; bầu 3 ô, mỗi ô 2 noãn. Quả có 3 cạnh, 1-3 ô; hạt 1,5cm, có cánh.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan. Xri Lanca, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc dưới tán rừng từ Lạng Sơn, Ninh Bình, Nghệ An, tới Đồng nai, Bà Rịa, Tây Ninh. Thu hái quanh năm, thường dùng tươi.
Thành phần hoá học: Lá chứa alcaloid. Rễ chứa pristimerin với tỷ lệ 0,1%, có hoạt tính với các vi khuẩn gram dương như Cầu khuẩn, ít có tác dụng đối với các vi khuẩn gram âm. Vỏ rễ là nguồn dulcitol; phần trong của vỏ rễ màu đỏ chứa 1,1-1,7%, phần ngoài màu vàng chỉ chứa 0,1-0,2% và màng xốp 0,1%.
Chủ đề liên quan:
biệt thự biệt thự biển cách điều trị đa nang điều trị du lịch khác biệt mâm cơm nàng dâu nguyên nhâ nguyên nhân ông chồn Phép màu thận đa nang tìm hiểu tình người triệu chứng Vẫn còn đó những phép màu của tình người Vinpearl xu hướng