Mô tả: Cây nhỏ cao 40-80cm, có thể đến 2m, phân cành nhiều. Lá mọc vòng 4, hai lá nhỏ và hai lá to; lá to có phiến dài 5-8cm, rộng 2-3cm, lá nhỏ dài 2,5-5cm, rộng 1,5-2cm. Hoa màu trắng lục hoặc trắng ngà, mọc ở nách lá hoặc ở ngọn cành, tràng hoa hình ống ngắn, phình ra ở hai đầu. Quả đại xếp từng đôi khi chín màu đỏ sau chuyển dần sang tím đen.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Trung Mỹ, được trồng ở nhiều nước: Ấn Độ, Trung Quốc, Malaixia... Ta nhập giống trồng từ Liên Xô (trước đây) và Cuba được trồng ở nhiều nơi thuộc vùng trung du và vùng đồng bằng Bắc bộ. Sau 12-14 tháng, cây có thể cho dược liệu.
Thành phần hoá học: Alcaloid toàn phần thay đổi tuỳ giống trồng từ 1,23-2,78% (ở rễ), 0,43-0,83% (ở thân) và 1,35-2,24% (ở lá). Rễ chứa 0,05% reserpin và có hàm lượng rescinnamin, deserpidin cao.
Tính vị, tác dụng: Vỏ rễ có vị đắng tính hàn. Dạng cao chiết thô từ vỏ rễ R.tetraphylla di thực vào Việt Nam có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt và kéo dài, ngoài ra còn có tác dụng an thần, thu nhỏ đồng tử.
công dụng, chỉ định và phối hợp: viên cao ba gạc raucaxin bào chế từ bột rễ r. tetraphylla chứa 2 mg alcaloid toàn phần dùng điều trị bệnh tăng huyết áp đặc biệt đối với thể vừa và nhẹ. Thu*c có tác dụng êm dịu, xuất hiện từ sau một tuần lễ, Thu*c dung nạp tốt, không gây buồn nôn, mệt mỏi. bệnh nhân sau khi dùng Thu*c, ngoài huyết áp hạ, cảm thấy đỡ nhức đầu, chóng mặt và dễ ngủ hơn trước. loài này cũng được sử dụng nhiều ở ấn độ, ở malaixia rễ được dùng chữa vết rắn cắn và dùng làm Thu*c chữa sốt rét, ngã nước.