Mô tả: Cây thảo nhỏ sống một hay hai năm cao 5-10cm; toàn thân có lông. Lá chụm ở đất, cuống dài 1-1,5cm, có lông, phiến xoan bánh bò, dài 1,5-2cm, rộng 1,5cm, gốc tù đến hình tim, có lông thưa, mép có răng, gân phụ 2-3 cặp. Cụm hoa tán trên cuống đứng cao mang 10-15 hoa. Hoa nhỏ có cuống hoa dài; lá đài có lông, tràng có ống mang 5 thuỳ, có vẩy ở miệng; nhị gắn ở nửa dưới của ống; bầu 1 ô. Quả nang nở thành 5 thuỳ từ đỉnh.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở đồng ruộng một số nơi: Ninh Bình (rừng Cúc Phương) và Nghệ An (Nghi Lộc). Toàn cây thu hái vào mùa xuân, mang về rửa sạch hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng chỉ thống, kiện tỳ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa: 1. Sưng amygdal, viêm họng; 2. Tiêu hoá bất lương, đau bụng, kết mô viên, đau mắt hột, viêm tấy; 3. Ðòn ngã tổn thương; 4. Gân xương đau nhức; 5. Ðau đầu, đau răng. Liều dùng 12-40g, dạng Thu*c sắc. Dùng ngoài với liều lượng thích hợp giã nát lấy nước ngâm hoặc lấy bã đắp.