Mô tả: Cây thảo cao 5-30cm; thân nhẵn gầy, không mang lá nhưng mang hoa ở ngọn. Lá xếp thành hình hoa thị ở gốc sát đất; phiến lá dài 12mm, rộng 4mm, mặt lá phủ dầy lông tuyến để hút sâu bọ. Hoa đều, lưỡng tính, nhỏ, màu tím nhạt; đài 5; tràng 5; nhị 5; bầu 3 lá noãn hàn liền nhau bởi mép bên. Quả nang mở bằng 3 mảnh vỏ có nhiều hạt xốp.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam và châu úc. Ở nước ta cây rất phổ biến trên đất chua, tại các tỉnh Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Thuận, Lâm Ðồng, Sông Bé, Bến Tre. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng làm Thu*c trấn kinh, giảm co giật, chữa ho gà, chữa ho. Liều dùng 2-4g dạng Thu*c sắc. Ở Campuchia người ta dùng để chế một loại Thu*c trị bệnh nấm.