Mô tả: Cây gỗ cao 4-7m, có thể tới 20m. Lá do 3 lá chét hình mũi mác hay hình thoi thon hẹp; phiến dài 8-12 cm, rộng 3-4 cm, chóp nhọn, mặt dưới tái, gân phụ 10-15 cặp; cuống phụ 3-6mm. Cụm hoa ở ngọn các nhánh, có cuống dài 4-8cm. Hoa có cuống dài 5-12mm; lá đài cao 3,5mm; cánh hoa màu trắng dài 1,5-3cm; nhị 15-25; cuống nhuỵ dài 3,5-6cm. Quả hình bầu dục to đến 5cm, ít khi tròn, màu trăng trắng, nhám, chứa 6-15 hạt to, màu đen.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng á châu nhiệt đới, mọc hoang phổ biến dựa sông rạch nước ngọt bình nguyên và cao nguyên đến độ cao 1000m, thường gặp ở bờ suối, bờ sông nơi có nhiều ánh sáng.
Thành phần hoá học: Vỏ chứa saponin và tanin. Vỏ rễ chứa lupeol, b - sitosterol và varunol. Vỏ nghiền bột cho một sản phẩm triterpen tương tự với lupeol. Lá chứa nước 84%, protid 6%, glucid 4,4%, xơ 4,1%, tro 1,5%, Ca 363mg%, P 16,8mg%, caroten 1,6mg% và vitamin C 109 mg%.
Tính vị, tác dụng: Lá có vị hơi đắng. Vỏ cây làm dịu viêm, dễ tiêu hoá, nhuận tràng, lợi tiểu, giải nhiệt, gây chuyển hoá. Lá và vỏ rễ gây sung huyết da.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta dùng nụ hoa ăn luộc như rau. Lá non vò ra, phơi tái rồi muối dưa ăn. Ở Campuchia, người ta dùng hoa khô đem ngâm kỹ nấu canh hay luộc ăn. Vỏ dùng làm Thu*c trong các bệnh về sỏi, rối loạn đường tiết niệu và dùng trị rắn cắn.
Ghi chú: Loài Bún to - Crateva magna (Lour.) DC., thuộc loại cây nhỡ hơi trườn, dài 2-5m, có lá chét hình bánh bò, thon, dài đến 20cm, rất mỏng, bóng, không lông, với hoa to màu trắng và quả to như quả trứng gà, mọc phổ biến dựa rạch miền Trung, cũng có đọt non ăn được như rau.