Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Cam thảo đất, Cam thảo nam - Scoparia dulcis L

Theo Y học cổ truyền, Cam thảo đất có vị ngọt, tính mát; có tác dụng bổ tỳ, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu. Thường dùng trị: Cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đờm; Lỵ trực tràng; Tê phù, phù thũng, giảm niệu.

1.Cây Cam thảo đất, Cam thảo nam - Scoparia dulcis L., thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.

Hình ảnh Hoa, cây cam thảo nam

Cam thảo nam hay cam thảo đất, thổ cam thảo (tên khoa học: scoparia dulcis) là một loài thực vật có hoa trong họ mã đề. loài này được l. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.

2.Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Cam thảo Nam

Mô tả: Cây thảo mọc thẳng đứng, cao 30-80cm, có thân nhẵn hoá gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối hay mọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng có ít răng cưa ở nửa trên, không lông. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc riêng lẻ hay thành từng đôi ở nách lá. Quả nang nhỏ chứa nhiều hạt.

Ra hoa quả vào tháng 5-7.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Scopariae.

Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới mọc khắp nơi ở đất hoang ven các đường đi, bờ ruộng. Có thể trồng bằng hạt vào mùa xuân. Vào mùa xuân hè, thu hái toàn cây rửa sạch, thái nhỏ dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô để dùng dần.

Thành phần hóa học: Cây chứa một alcaloid và một chất đắng; còn có nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi là amellin. Phần cây trên mặt đất chứa một chất dầu sền sệt, mà trong thành phần có dulciol, scopariol, (+) manitol, glucose. Rễ chứa (+) manitol, tanin, alcaloid, một hợp chất triterpen. Vỏ rễ chứa hexcoxinol, b-sitosterol và (+) manitol.

tính vị, tác dụng: cam thảo đất có vị ngọt, tính mát; có tác dụng bổ tỳ, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu.

Amellin trong cây là một chất chống bệnh đái đường, dùng uống làm giảm đường - huyết và các triệu chứng của bệnh đái đường và tăng hồng cầu. Nó cũng ngăn cản sự tiêu hao mô và dẫn đến sự tiêu thụ tốt hơn protein trong chế độ ăn, làm giảm mỡ trong mô mỡ và thúc đẩy quá trình hàn liền vết thương.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị:

1. Cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đờm;

2. Lỵ trực tràng;

3. Tê phù, phù thũng, giảm niệu.

Liều dùng 8-12g khô hoặc 20-40g tươi, dạng Thu*c sắc.

Để tươi chữa ho khan; sao thơm chữa ho đờm và tiêu sưng.

Dùng ngoài, ép lấy dịch từ cây tươi trị mụn nhọt, lở ngứa, eczema.

Nước hãm lá cam thảo đất dùng làm Thu*c súc miệng và ngậm chữa đau răng. hoạt chất amellin dùng điều trị bệnh đái đường, thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêm võng mạc, những biến chứng kèm theo đái đường và làm các vết thương mau lành.

Có thể dùng thay Cam thảo để chữa sốt, say sắn, giải độc cơ thể.

Đơn Thu*c:

1. Lỵ trực trùng: Cam thảo đất, Rau má, lá Rau muống, Địa liền, mỗi vị 30g, sắc uống.

2. cảm cúm, nóng ho: cam thảo đất tươi 30g, diếp cá 15g, bạc hà 9g, sắc uống. có thể phối hợp với rau má, cỏ tranh, sài hồ nam, mạn kinh, kim ngân, kinh giới.

Hình ảnh cây Cam thảo nam

Tên khoa học: Seoparia duicis L.

Thuộc họ Hoa mõm chó Scrophulariaceae.

Tên gọi khác: Dã cam thảo (Trung Quốc), thổ cam thảo (Trung Quốc), giả cam thảo.

Bộ phận dùng: Toàn cây tươi hoặc phơi khô sấy khô của cây cam thảo nam.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-duoc-lieu-cay-cam-thao-dat-cam-thao-nam-scoparia-dulcis-l)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY