Mô tả: Dây leo có rễ bất định, có mủ trắng, thân mảnh, tròn, mềm, không lông, lóng dài. Lá có phiến xoan thon, dài 9,5-13cm, rộng 3-6,8cm, gân chính 5; rõ, mép uốn xuống, dày, mập; cuống dài 1,5-2cm, to 3mm. Tán hình cầu to, trên cuống dài 10cm, có lá bắc nhỏ kết lợp, cuống hoa 1,5cm, như chỉ, có lông mịn, lá đài không lông; cánh hoa 6mm, không lông ở mặt ngoài, như nhung ở mặt trong. Quả đại dài 11cm. Hạt dẹp dài 3mm, lông mào như tơ, dài 3cm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân vùng Bằng Khánh, huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn dùng cây làm Thu*c uống lợi sữa.
Đặc điểm nhận dạng: Dây leo có rễ bất định, có mủ trắng; thân mảnh, tròn, mềm, không lông, lóng dài. Lá có phiến xoan thon, dài 9,5 - 13cm, rộng 3 - 6,8cm; gân chính 5, rõ; mép uốn xuống, dày, mập; cuống dài 1,5 - 2cm, to 3mm. Tán hình cầu to, trên cuống dài 10cm, có lá bắc nhỏ kết lợp; cuống hoa 1,5cm, như chỉ, có lông mịn; lá đàI không lông; cánh hoa 6mm, không lông ở mặt ngoài, như nhung ở mặt trong. Quả đại dài 11cm. Hạt dẹp dài 3mm; lông mào như tơ, dài 3cm.
Sinh học, sinh thái: Sinh cảnh sống của chúng là các khu rừng thường xanh núi cao ở độ cao trên 1.000m so với mực nước biển. Chúng là loài ưa bóng, thường bám trên các thân cây thông già, cành cây và thòng hoa xuống. Hoa từ tháng 4 đến tháng 6, thường mọc thành cụm lớn rải rác trong rừng.
Công dụng: Nhân dân vùng Bằng Khánh, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn dùng toàn cây làm Thu*c uống lợi sữa.