Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Cỏ xước, Nam ngưu tất - Achyranthes aspera L

Theo Đông Y Cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu. Người ta đã biết là chất saponin trong rễ có tác dụng phá huyết và làm vón albumin. Cỏ xước còn có tác dụng chống viêm tốt ở cả giai đoạn mạn tính và cấp tính. Ở Ấn Ðộ người ta dùng toàn cây trị bệnh phù, bệnh trĩ, nhọt, phát ban da, đau bụng và rắn cắn. Rễ được dùng sắc để thu liễm. Hạt được dùng trong chứng sợ nước.

1.Cây Cỏ xước, Nam ngưu tất - Achyranthes aspera L., thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae.

Cỏ xước, còn gọi là ngưu tất nam, thổ ngưu tất (tên khoa học: achyranthes aspera) là một loài thực vật thuộc họ dền (amaranthaceae).

Tên Khoa học: Achyranthes aspera L.

Tên tiếng Anh:

Tên tiếng Việt: Cỏ xước; Cở sướt; nam ngưu tất

Tên khác: Achiranthes aspera var. rubro-fusca Wight; Cyathula geniculata Lour.;

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm hay hai năm cao khoảng 1m. Rễ nhỏ, cong queo, bé dần từ cổ rễ đến chóp rễ, dài 10-15cm, đường kính 2-5mm. Lá mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông dài 20-30cm ở ngọn cây. Quả nang, có lá bắc tồn tại thành gai nhọn. Hạt hình trứng dài.

Ra hoa vào mùa hè.

Bộ phận dùng: Toàn cây, chủ yếu là rễ - Radix Achyranthi Asperae.

Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi trên các bãi cỏ, ven đường đi, bờ bụi. Cũng được trồng bằng hạt. Thu hái cây quanh năm chủ yếu vào mùa hè thu, rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

thành phần hoá học: cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin c. trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.

tính vị, tác dụng: cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu. người ta đã biết là chất saponin trong rễ có tác dụng phá huyết và làm vón albumin. cỏ xước còn có tác dụng chống viêm tốt ở cả giai đoạn mạn tính và cấp tính. ở ấn ðộ người ta cho rằng cây có tính lọc máu, lợi tiểu, nước sắc rễ làm săn da, hạt gây nôn.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, chần qua nước sôi, có thể xào hay nấu canh. Còn rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị:

1. Cảm mạo phát sốt, sổ mũi;

2. Sốt rét, lỵ;

3. Viêm màng tai, quai bị;

4. Thấp khớp tạng khớp;

5. Viêm thận phù thũng;

6. Tiểu tiện không lợi, đái dắt, đái buốt;

7. Ðau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều;

8. Ðòn ngã tổn thương.

Liều dùng: 15-30g dạng Thu*c sắc. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.

Ở Ấn Ðộ người ta dùng toàn cây trị bệnh phù, bệnh trĩ, nhọt, phát ban da, đau bụng và rắn cắn. Rễ được dùng sắc để thu liễm. Hạt được dùng trong chứng sợ nước.

Ðơn Thu*c:

1. Chữa sổ mũi, sốt; dùng Cỏ xước, lá Diễn, Ðơn buốt, mỗi vị 30g, sắc uống.

2. Chữa quai bị, giã rễ Cỏ xước chế nước súc miệng và uống trong, bên ngoài giã lượng vừa đủ đắp.

Dân gian cũng dùng cành lá Cỏ xước cho vào chuồng lợn nái cho lợn sinh đẻ dễ.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-co-xuoc-nam-nguu-tat-achyranthes-aspera-l)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY