Mô tả: Dây leo mảnh, lóng dài 10-12cm, có lông mịn, vòi đơn, lá chét 3, lá giữa dài 10-12cm, mỏng, mép có răng cưa nhọn, gân phụ 5-7 cặp, có lông mịn hay không có lông. Cây có hoa khác gốc; chuỳ hoa ngắn hay dài đến 30cm; cánh hoa rời nhau, cao 3mm; nhị 5 dính nhau ở chỉ nhị và bao phấn. Quả tròn, to 6-8mm; hạt 2-3, hình trái xoan, hơi dẹp, dài và rộng cỡ 4mm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc leo ở rừng thưa các tỉnh Lào Cai, Hoà Bình, Ninh Bình và Quảng Trị.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có dụng thanh nhiệt giải độc, ngừng ho và long đờm, kiện tráng, cường tinh, chống lão suy, chống mệt mỏi và kháng ung thư.
Công dụng, chỉ định và phối hợp Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng chữa viêm khí quản mạn tính, viêm gan truyền nhiễm, viêm thận, loét dạ dày và hành tá tràng, phong thấp đau nhức khớp, bệnh về tim, bệnh béo phì và chứng chức năng thần kinh.