Mô tả: Cây nhỡ leo trườn nhiều hay ít; nhánh non có lông cứng hình sao, về sau nhẵn. Lá xoan, hơi hình tim ở gốc, có đầu nhọn và thành đuôi ngắn, dài 4-12 cm, rộng 2,5-10cm, cả hai mặt có lông hình sao cứng, mép lá có răng kép không đều, với các tuyến có cuống ở các chỗ lõm lớn. Hoa thành chùm ở ngọn, dài 8-30cm, khá to, phủ lông hình sao; các hoa cái ở phía gốc; các hoa đực ở ngọn. Quả nang hình cầu hay hình trứng, rộng to 15mm, có lông hình sao. Hạt hình bầu dục, dài 8mm hay hơn, phủ nhiều lông.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng thường xanh hay nửa rụng lá đến độ cao 2000m. Khá phổ biến ở các tỉnh phía Nam (từ Kontum đến Đồng Nai và ngoại vi thành phố Hồ Chí Minh).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Malaixia, rễ dùng làm Thu*c sắc uống xổ và trị táo bón. Ở Ấn Độ, lá được dùng làm Thu*c đắp trị bong gân.