Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 40-100cm. Lá có phiến thon nhọn, dài 5-15cm, rộng 1-5cm, đầu có mũi nhọn cứng, gốc từ từ hẹp trên cuống ngắn, mép có răng thưa. Cụm hoa ngù ở ngọn và nách lá; hoa đầu có cuống 5-8mm, hay xếp 2-3 cái một; lá bắc có mép mỏng; hoa ở mép có môi màu tím dài 8mm; hoa giữa có ống cao 5mm, màu vàng. Quả bế có mào lông dài 5mm.
Nơi sống và thu hái: Cây gặp ở vùng rừng núi cao và miền trung du các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phú, Ninh Bình, Thanh Hoá. Còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng như vị Tử uyển (Aster tataricus L.f.) chữa đau về phổi, ho nhiều đờm, viêm khí quản cấp và mạn, ho gà; còn dùng chữa sốt rét, đái ra máu. Dân gian ở Quản Bạ (Hà Giang), dùng chữa đầy hơi.