Mô tả: Cây bụi hay cây nhỡ, nhưng có khi cao tới 15-20m, có khi thành dạng cây bụi thấp. Vỏ cây màu xám sáng. Gốc cây thường có những rễ chống nhỏ. Lá nguyên hình bầu dục ngược, mọc đối, tập hợp ở phần cuối các cành; lá kèm hình mũi mác. Hoa thường tập hợp thành xim 5-10 hoa ở nách lá hay đầu cành. Đài hợp, các thuỳ thẳng, trải ra và tồn tại trên quả. Cánh hoa thuôn, màu trắng, sau chuyển sang màu nâu, mỏng, dính nhau ở gốc, đỉnh có 3 phần phụ hình chuỳ. Nhị gấp đôi số cánh, không đều nhau. Bầu nửa dưới, 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả hình trứng, trụ mầm hình chuỳ có cạnh, không rõ.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc trong rừng ngập mặn, nơi cạn, thường mọc lẫn với Đước và Vẹt, nhưng cũng có khi mọc thành rừng thuần loại.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Gỗ cây dùng trong xây dựng và làm thuyền; còn dùng làm than củi cho nhiệt lượng cao. Vỏ dùng để nhuộm dây câu, lưới, buồm; có thể pha với Thu*c nhuộm khác để nhuộm đỏ đen; còn được dùng để ăn với trầu. Vỏ cây dùng đắp cầm máu vết thương. Ở Châu Phi, có nơi người ta dùng nước sắc chồi cây thay thế quinin.