Mô tả: Cây gỗ lớn cao 10-20m, đường kính ở gốc 20cm, vỏ nhẵn, mủ màu vàng nghệ; nhánh thòng, lúc non vuông. Lá có phiến xoan tròn dài bầu dục, dai. Hoa đực 1-5 cái, ở nách lá hay ở ngọn các nhánh không lá; cánh hoa 4 cao 7mm, vàng; nhị thành một đầu tròn. Hoa cái 1-3, bầu 4 ô. Quả to 2,5cm, chứa 1-4 hạt dài 1,5-2cm, thuôn, hơi cong.
Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu của Việt Nam, Campuchia và Thái Lan. Chỉ gặp ở một số nơi thuộc các tỉnh Ðồng Nai, Kiên Giang.
Thành phần hoá học: Tất cả các bộ phận của cây đều chứa dịch đặc, nhớt, màu vàng, khi để khô sẽ đông lại. Gôm nhựa này là một hỗn hợp nhựa và 15-20% gôm, nhựa màu nâu đỏ, trong, dễ gẫy, bột vàng. Nó tan trong rượu. Gôm nhựa này tạo với nước một loại nhũ tương màu vàng đẹp.
Tính vị, tác dụng: Với liều cao, gôm nhựa là một chất độc mạnh; 4g đủ để gây suy sụp dạ dày ruột. Với liều 10-15centigam, có tác dụng như nhuận tràng, với liều 30-50centigam, sẽ làm bài tiết phân nhiều kèm theo đau bụng. Nhưng nếu ngâm vào giấm thì các tính chất này bị mất đi.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Mủ được dùng để uống nhuận tràng. Gôm nhựa được dùng trong y học Campuchia làm Thu*c trị sổ mũi và viêm phế quản. Ở Thái Lan, gôm nhựa từ thân dùng làm Thu*c xổ, dùng ngoài trị các vết thương nhiễm trùng.
Nó cũng được dùng để trị giun và cả sán xơ mít. Thường thì ít khi dùng riêng mà phải phối hợp với những loại Thu*c khác như Calomel và Lô hội.